Chương trình kiểm toán Sử dụng công việc của chuyên gia H210 được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ.
CTKTM-BCTC thiết kế 02 CTKiT sử dụng công việc chuyên gia bao gồm:
H210.1 Sử dụng công việc của chuyên gia của BGĐ đơn vị được kiểm toán; và
H210.2 Sử dụng công việc của chuyên gia của KTV
Chuẩn mực và người thực hiện
Theo quy định của CMKiT số 620 – “Sử dụng công việc của chuyên gia”, KTV và DNKiT phải xác định sự cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia của DNKiT và xác định tính đầy đủ, thích hợp của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm toán. KTV và DNKiT phải chịu trách nhiệm toàn bộ về ý kiến kiểm toán đưa ra, việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của KTV và DNKiT về ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, nếu KTV sử dụng công việc của chuyên gia theo quy định của CMKiT và kết luận rằng công việc của chuyên gia là đầy đủ cho mục đích kiểm toán, KTV có thể sử dụng những phát hiện hoặc kết luận của chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn riêng biệt của chuyên gia như là bằng chứng kiểm toán thích hợp.
Người thực hiện là Trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng DNKiT.
Thời điểm thực hiện
Thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Cách thực hiện
Thực hiện theo các công việc cụ thể nêu trong mẫu sau.
Tại các giai đoạn của cuộc kiểm toán, các công việc thể hiện theo sơ đồ sau:
Trong một số trường hợp, KTV có thể cần chuyên môn (khác với kế toán hoặc kiểm toán) để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Điều này có thể bao gồm sử dụng công việc của chuyên gia của DNKiT để cung cấp bằng chứng kiểm toán dưới dạng các báo cáo, ý kiến, sự đánh giá, và các tuyên bố. Một số ví dụ cần chuyên gia của DNKiT trong sơ đồ sau.
Có cần một chuyên gia của DNKiT không? |
• Người kiểm kê HTK đặc biệt; • Định giá các tài sản như quyền sử dụng đất, nhà, xưởng và máy móc, tác phẩm nghệ thuật, đá quý, HTK và các công cụ tài chính phức tạp; • Xác định số lượng hoặc tình trạng vật lý của các tài sản khoáng chất trong các kho dự trữ, các dự trữ khoáng chất và dầu mỏ dưới lòng đất và thời hạn sử dụng còn lại của nhà xưởng, máy móc; • Xác định giá trị bằng việc sử dụng các kỹ thuật hoặc phương pháp đặc biệt như đánh giá thống kê bảo hiểm; • Phân tích các vấn đề tuân thủ pháp luật thuế phức tạp hoặc bất thường; • Đo lường công việc hoàn thành hoặc sẽ được hoàn thành hoặc hợp đồng đang tiến hành; và • Các ý kiến pháp lý liên quan đến việc diễn giải các thỏa thuận, pháp luật và quy định. |
Đánh giá rủi ro
Sơ đồ sau tóm tắt các xem xét liên quan đến việc sử dụng một chuyên gia của DNKiT (gọi tắt là “chuyên gia”).
Xem xét |
Thảo luận |
Có cần một chuyên gia để thu thập bằng chứng kiểm toán không? |
Xem xét nhu cầu liên quan đến: • Tìm hiểu về đơn vị bao gồm KSNB; • Xác định/đánh giá các rủi ro có sai sót trọng yếu; • Xác định/áp dụng các biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro được đánh giá ở cấp độ BCTC; • Thiết kế/thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo để xử lý các rủi ro được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu; và • Đánh giá tính đầy đủ/thích hợp của bằng chứng kiểm toán để hình thành ý kiến. |
Xem xét |
Thảo luận |
Các thủ tục kiểm toán nào được yêu cầu? |
Xem xét: • Bản chất của vấn đề và các rủi ro có sai sót trọng yếu; • Tầm quan trọng của công việc của chuyên gia trong cuộc kiểm toán; • Công việc trước đây (nếu có) đã được chuyên gia đó thực hiện; và • Liệu chuyên gia có tuân theo các chính sách và các thủ tục KSCL của DNKiT không. |
Chuyên gia được chọn có năng lực, khả năng và khách quan không? |
• Năng lực liên quan đến bản chất và trình độ chuyên môn của chuyên gia; • Khả năng liên quan đến việc sử dụng năng lực đó của chuyên gia trong các tình huống của cuộc kiểm toán (ví dụ: vị trí địa lý, thời gian và các nguồn lực thực hiện); • Tính khách quan liên quan đến tác động có thể có của thành kiến, mâu thuẫn về lợi ích hoặc tác động của những người khác có thể có đối với sự xét đoán chuyên môn hoặc kinh doanh của chuyên gia. Các yếu tố khác phải xem xét bao gồm: • Kinh nghiệm của KTV với công việc trước đây của chuyên gia đó; • Các cuộc thảo luận với chuyên gia đó; • Các cuộc thảo luận với những người khác quen thuộc với công việc của chuyên gia đó; • Hiểu biết về bằng cấp, tư cách Thành viên của cơ quan chuyên môn hoặc hiệp hội ngành nghề, giấy phép hành nghề hoặc các hình thức khác của sự công nhận từ bên ngoài của chuyên gia đó; • Các bài viết hoặc sách được phát hành do chuyên gia đó viết; và • Các chính sách và các thủ tục KSCL của DNKiT. |
KTV có hiểu về lĩnh vực chuyên môn của chuyên gia không? |
Có đủ hiểu biết về lĩnh vực công việc của chuyên gia để: • Lập kế hoạch kiểm toán; và • Soát xét các kết quả của công việc đã thực hiện không? |
Thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng sử dụng chuyên gia |
Khi thiết lập các điều khoản của hợp đồng sử dụng chuyên gia, KTV phải xem xét các yếu tố như: • Chuyên gia tiếp cận đến các thông tin nhạy cảm và bảo mật của đơn vị; • Vai trò và trách nhiệm tương ứng của KTV và chuyên gia; • Các yêu cầu về quyền hạn, pháp luật hoặc các quy định được sử dụng; • Tính phức tạp của công việc được yêu cầu; • Kinh nghiệm trước đây với đơn vị của chuyên gia; và • Mức độ công việc của chuyên gia, tầm quan trọng của công việc đó đối với cuộc kiểm toán. Văn bản thỏa thuận phải đề cập đến: • Nội dung, phạm vi và các mục tiêu công việc của chuyên gia; • Các vai trò và các trách nhiệm tương ứng; • Nội dung, thời gian và mức độ của trao đổi bao gồm hình thức báo cáo; và • Yêu cầu về tính bảo mật. Phụ lục của CMKiT số 620 đề ra các vấn đề mà KTV có thể xem xét để bao gồm trong các thỏa thuận bằng văn bản với chuyên gia bên ngoài. |
Đánh giá công việc đã thực hiện
Nếu các kết quả của công việc của chuyên gia không đáp ứng được hoặc không thống nhất với bằng chứng khác, KTV phải xử lý vấn đề này. Việc này có thể liên quan đến:
- Thảo luận với đơn vị và chuyên gia;
- Áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung;
- Có thể sử dụng chuyên gia khác; hoặc
- Đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC không phải dạng chấp nhận toàn phần.
Lập báo cáo
Khi phát hành BCKiT với ý kiến chấp nhận toàn phần, BCKiT không được tham chiếu đến công việc của chuyên gia. Việc tham chiếu như vậy sẽ gây hiểu lầm về việc ngoại trừ trong ý kiến kiểm toán hoặc phân chia trách nhiệm, trong khi cả hai điều này đều không nhằm mục đích đó.
Tuy nhiên, nếu KTV quyết định phát hành một BCKiT với ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần là kết quả của việc tham gia của chuyên gia, việc tham chiếu đến hoặc mô tả công việc của chuyên gia có thể phù hợp để giải thích bản chất của ý kiến không phải chấp nhận toàn phần bao gồm danh tính của chuyên gia và mức độ tham gia của chuyên gia. Trong tình huống này, KTV phải có được sự cho phép của chuyên gia trước khi đưa ra sự tham chiếu như vậy. Nếu chuyên gia từ chối cho phép và KTV tin rằng sự tham chiếu là cần thiết, KTV cần đến ý kiến của chuyên gia tư vấn pháp luật.
Liên kết với giấy làm việc khác
Liên kết đến các giấy làm việc chi tiết trong các phần hành kiểm toán.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.