Chương trình kiểm toán Dyyy – Thủ tục phân tích cơ bản được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ.
Nội dung bài viết
Chuẩn mực và người thực hiện
Thủ tục phân tích cơ bản: Là thủ tục được thiết kế để xác thực một giá trị trên BCTC bằng cách sử dụng các mối quan hệ có thể dự đoán được giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cơ bản hầu hết được áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có khuynh hướng có thể dự báo được theo thời gian. Khi thực hiện thủ tục phân tích cơ bản, tổng giá trị của dòng giao dịch có thể được dự đoán một cách đáng tin cậy dựa trên bằng chứng có sẵn. Kỳ vọng này được so sánh với giá trị thực tế trong sổ kế toán và phạm vi sai sót đã được xác định rõ ràng. Thủ tục phân tích cơ bản sẽ là thủ tục kiểm tra chủ yếu của một số dư TK hoặc sẽ được sử dụng kết hợp với các thủ tục kiểm tra chi tiết khác để giảm phạm vi một cách phù hợp.
Các thủ tục phân tích cơ bản liên quan đến việc so sánh về giá trị hoặc mối quan hệ trên BCTC với giá trị kỳ vọng được xây dựng từ thông tin thu được từ sự hiểu biết về đơn vị và bằng chứng kiểm toán khác.
Nếu rủi ro tiềm tàng của một nhóm giao dịch là thấp, chỉ thực hiện thủ tục phân tích cơ bản có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Tuy nhiên, nếu rủi ro được đánh giá là thấp do các KSNB liên quan, KTV cần thực hiện kiểm tra các kiểm soát đó. Khi xử lý các rủi ro đáng kể, việc sử dụng thủ tục phân tích cần được kết hợp với thử nghiệm cơ bản hoặc thử nghiệm kiểm soát khác.
Người thực hiện các mẫu này là Trưởng nhóm kiểm toán hoặc Trợ lý kiểm toán (tùy theo phân công). Người soát xét là Chủ nhiệm kiểm toán (nếu người thực hiện là Trưởng nhóm kiểm toán) hoặc Trưởng nhóm kiểm toán (nếu người thực hiện là Trợ lý kiểm toán).
Cách thực hiện:
Để sử dụng thủ tục phân tích như một thử nghiệm cơ bản, KTV phải thiết kế thủ tục này để giảm rủi ro không phát hiện sai sót trọng yếu ở cơ sở dẫn liệu có liên quan xuống một mức độ thấp có thể chấp nhận được. Điều này có nghĩa là giá trị kỳ vọng của giá trị được ghi nhận phải chính xác đủ để chỉ ra khả năng của một sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Lưu ý: Với mục đích lập kế hoạch kiểm toán, các thủ tục phân tích cơ bản có thể nhóm thành 3 mức độ khác nhau dựa trên mức độ đảm bảo thu được. Ba mức độ được mô tả như sau.
Tác động lên việc giảm rủi ro kiểm toán |
Mô tả |
Hiệu quả cao (mức độ rủi ro thấp về việc giá trị được ghi nhận có sai sót) |
Thủ tục được dự định là nguồn bằng chứng chủ yếu liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. Điều đó chứng minh “một cách hiệu quả” giá trị được ghi nhận. Tuy nhiên, nếu rủi ro liên quan là đáng kể, cần bổ sung các thủ tục phù hợp khác. |
Hiệu quả trung bình |
Thủ tục chỉ được dự định để bổ sung bằng chứng thu thập cho các thủ tục khác. Thu thập được ở mức độ đảm bảo trung bình. |
Có giới hạn |
Các thủ tục cơ bản, như so sánh giá trị trong kỳ hiện tại với kỳ trước là hữu ích nhưng chỉ cung cấp mức độ đảm bảo có giới hạn. |
Các kỹ thuật phân tích cơ bản
Có một số kỹ thuật có thể được sử dụng để thực hiện thủ tục phân tích. Mục tiêu là chọn kỹ thuật phù hợp nhất để cung cấp mức độ đảm bảo và chính xác như dự định. Các kỹ thuật này bao gồm:
- Phân tích tỉ suất;
- Phân tích xu hướng;
- Phân tích điểm hòa vốn;
- Phân tích mô hình; và
- Phân tích hồi quy.
Mỗi kỹ thuật có điểm mạnh và điểm yếu riêng của nó mà KTV phải xem xét khi thiết kế các thủ tục phân tích. Kỹ thuật phức tạp như phân tích hồi quy có thể cung cấp các kết luận đáng tin cậy về mặt thống kê về một giá trị được ghi nhận. Tuy nhiên, kỹ thuật đơn giản như nhân số căn hộ với giá thuê được phê duyệt (cho mỗi giao dịch thuê) và điều chỉnh kết quả cho các căn hộ bỏ trống thực tế có thể cung cấp một ước tính đáng tin cậy và chính xác cho doanh thu thuê nhà.
Các yếu tố cần xem xét |
|
Thiết kế thủ tục phân tích cơ bản |
Sự phù hợp với bản chất của cơ sở dẫn liệu. |
Độ tin cậy của dữ liệu (nội bộ hoặc từ bên ngoài) được sử dụng để xây dựng kỳ vọng về các giá trị hoặc tỉ suất được ghi nhận. Điều này yêu cầu kiểm tra về tính chính xác, tính hiện hữu và tính đầy đủ của thông tin cơ bản như thử nghiệm kiểm soát hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể khác, có thể bao gồm việc sử dụng kỹ thuật kiểm toán được hỗ trợ bởi máy tính (CAATs). |
|
Số chênh lệch giữa giá trị được ghi nhận với giá trị được kỳ vọng có thể chấp nhận được. |
Các câu hỏi cần xử lý |
|
Thiết lập các mối quan hệ có ý nghĩa giữa các thông tin
|
Các mối quan hệ có được thiết lập trong một môi trường bền vững không? • Các kỳ vọng đáng tin cậy và chính xác có thể không có trong một môi trường năng động hoặc không ổn định. |
Các mối quan hệ có được xem xét ở mức độ chi tiết không? • Phân nhóm các giá trị có thể cung cấp các kỳ vọng đáng tin cậy và chính xác hơn mức độ tổng hợp. |
|
Những yếu tố bù trừ hoặc tính phức tạp giữa các thành phần được tổng hợp cao có thể che giấu một sai sót trọng yếu? |
|
Các mối quan hệ liên quan đến các khoản mục có phụ thuộc quyết định của BGĐ không? • Nếu có, chúng có thể cung cấp các kỳ vọng ít chính xác hoặc ít tin cậy hơn. |
Mức độ tin cậy của dữ liệu được sử dụng để xây dựng các kỳ vọng cần thống nhất với mức độ đảm bảo và mức độ chính xác dự định thu thập từ thủ tục phân tích. Các thử nghiệm cơ bản khác cũng có thể được yêu cầu để xác định liệu thông tin cơ bản có đủ tin cậy không. Các thử nghiệm kiểm soát cũng có thể được cân nhắc để xử lý các cơ sở dẫn liệu khác như tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác của dữ liệu. KSNB đối với thông tin phi tài chính thường có thể được kiểm tra kết hợp với các thử nghiệm kiểm soát khác.
Các câu hỏi cần xử lý |
|
Dữ liệu có đủ tin cậy để đạt được mục tiêu kiểm toán không?
|
Dữ liệu thu thập từ các nguồn bên trong đơn vị hay từ nguồn độc lập bên ngoài đơn vị? • Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán tăng lên (trừ một số ngoại lệ) khi thu thập từ nguồn bên ngoài đơn vị. |
Dữ liệu từ các nguồn bên trong đơn vị có được phát triển bởi nhân sự không trực tiếp chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu không? • Nếu có, xem xét các thủ tục tiếp theo để kiểm tra tính chính xác. |
|
Dữ liệu có được xây dựng từ một hệ thống đáng tin cậy có KSNB phù hợp hay không? |
|
Dữ liệu toàn ngành có sẵn để so sánh với dữ liệu của đơn vị không? |
|
Dữ liệu có phụ thuộc vào thử nghiệm kiểm toán trong kỳ hiện tại hay các kỳ trước không? |
|
Các kỳ vọng của KTV liên quan đến các giá trị ghi nhận có được xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau không? |
Để tránh không được đảm bảo về độ tin cậy của nguồn dữ liệu được sử dụng, KTV phải thực hiện các thử nghiệm cụ thể đối với dữ liệu cơ bản để xác định liệu nó có đủ tin cậy, hoặc kiểm tra xem các KSNB đối với tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác của dữ liệu có đang hoạt động hiệu quả không.
Trong một số trường hợp, dữ liệu phi tài chính (ví dụ, số lượng và các loại sản phẩm được sản xuất) sẽ được sử dụng trong việc thực hiện các thủ tục phân tích. Khi đó, KTV cần một cơ sở phù hợp để xác định liệu dữ liệu phi tài chính có đủ tin cậy cho mục đích thực hiện các thủ tục phân tích không.
Khác biệt so với kỳ vọng
Khi thiết kế thủ tục phân tích cơ bản, KTV cần:
- Xác định một giá trị khác biệt với kỳ vọng có thể được chấp nhận mà không cần điều tra thêm. Việc này chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi mức trọng yếu và sự nhất quán với mức độ giảm rủi ro được mong đợi;
- Xem xét khả năng việc kết hợp các sai sót trong nhóm giao dịch, số dư TK hoặc thông tin thuyết minh cụ thể có thể tổng hợp lại thành một giá trị không thể chấp nhận; và
- Tăng mức độ giảm rủi ro được mong đợi khi rủi ro có sai sót trọng yếu tăng.
Khi xác định được chênh lệch giữa giá trị được ghi nhận và kỳ vọng của KTV, KTV phải xem xét mức độ đảm bảo mà thủ tục được dự định cung cấp và mức trọng yếu thực hiện của KTV. Giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được mà không cần điều tra thêm, trong bất kỳ sự kiện nào, cần nhỏ hơn mức trọng yếu thực hiện.
Các thủ tục được sử dụng để điều tra có thể bao gồm:
- Xem xét lại phương pháp và các yếu tố được sử dụng để hình thành kỳ vọng;
- Phỏng vấn BGĐ về lý do của khoản chênh lệch so với kỳ vọng của KTV và đánh giá trả lời của BGĐ, có xét đến hiểu biết của KTV về đơn vị thu thập được trong cuộc kiểm toán; và
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác để xác thực giải thích của BGĐ.
Sau khi điều tra, KTV có thể kết luận rằng:
- Chênh lệch giữa kỳ vọng của KTV và giá trị được ghi nhận không đại diện cho sai sót; hoặc
Chênh lệch có thể đại diện cho sai sót và các thủ tục kiểm toán tiếp theo cần được thực hiện để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về việc một sai sót trọng yếu có tồn tại hay không.
Mẫu giấy làm việc Dyyy là một mẫu giấy làm việc thể hiện thủ tục phân tích cơ bản. Tùy thuộc vào dữ liệu sẵn có của đơn vị được kiểm toán, KTV vận dụng linh hoạt giấy làm việc này trong các phần hành kiểm toán cho phù hợp khi áp dụng thủ tục phân tích cơ bản.
Ví dụ về thủ tục phân tích cơ bản
Các câu hỏi |
Trả lời |
|
Mô tả thủ tục được thực hiện và kết quả được kỳ vọng. |
Nhân phí thuê mỗi căn hộ với số căn hộ cho thuê để dự tính doanh thu từ cho thuê tòa nhà và sau đó so sánh kết quả với doanh thu ghi nhận trong sổ kế toán của đơn vị. |
|
Giá trị hoặc tỷ lệ được ghi chép là bao nhiêu? |
278.000.000 VND |
|
Các cơ sở dẫn liệu sẽ được xử lý là gì? |
Tính đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác |
|
Mức trọng yếu thực hiện sẽ được sử dụng là bao nhiêu? |
10.000.000 VND |
|
Giá trị khác biệt (giữa giá trị ghi sổ và giá trị được kỳ vọng) có thể chấp nhận là bao nhiêu? |
1% |
|
Rủi ro có sai sót trọng yếu còn lại sau khi các thủ tục được thực hiện (nghĩa là trung bình hay thấp). |
Thấp |
|
Mô tả chi tiết từng yếu tố dữ liệu được sử dụng để tính kết quả được kỳ vọng (nghĩa là tài chính và phi tài chính). |
Mô tả các thủ tục được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của từng yếu tố dữ liệu được sử dụng (lưu ý nguồn, tính có thể so sánh được, đặc điểm, tính liên quan, và các kiểm soát đối với việc lập dữ liệu). |
Tham chiếu giấy làm việc |
1. Số căn hộ cho thuê |
Chúng tôi đã xem xét sàn tòa nhà và kiểm tra thực tế tòa nhà đối với các thay đổi chính. |
|
2. Phí thuê cho mỗi căn hộ |
Chúng tôi đã xem xét một mẫu hợp đồng cho thuê để xác định tiền thuê phải trả. |
|
3. |
|
|
4. |
|
|
Mô tả chi tiết tính toán, kết quả được kỳ vọng và so sánh với giá trị hoặc tỷ lệ ghi sổ: Số căn hộ cho thuê = 26; Phí thuê cho mỗi căn hộ = 12.000.000 VND mỗi năm Tính toán = 26 x 12.000.000 = 312.000.000 VND. Khác biệt với giá trị ghi sổ là 34.000.000 VND |
|
|
Khi sự khác biệt (giữa các giá trị ghi sổ và giá trị được kỳ vọng) vượt quá giá trị có thể chấp nhận, giải thích về cuộc điều tra đã được thực hiện như thế nào và các kết quả (như phỏng vấn BGĐ, thu thập thêm bằng chứng và thực hiện thủ tục kiểm toán khác). Chúng tôi đã phỏng vấn về sự khác biệt và xác thực rằng, bình quân có 2 căn hộ bỏ trống (không phải luôn luôn là 2 căn cố định mỗi tháng trong năm và một căn hộ đã không được cho thuê và sử dụng cho các cuộc họp và nơi nghỉ khi có khách. Điều này giải thích cho sự khác biệt 36.000.000 VND, còn lại 2.000.000 VND không được giải thích. Con số này thấp hơn mức chấp nhận được ở trên. |
|
|
Kết luận: Thủ tục kiểm tra đã hoàn thành. |
|
Lưu ý:
Việc sử dụng dữ liệu “phi tài chính” trong thủ tục phân tích cơ bản thường có thể nâng cao kết quả. Dữ liệu phi tài chính có thể bao gồm các thông tin như số nhân sự, diện tích của cửa tiệm bán lẻ, hoặc số sản phẩm cụ thể được gửi đi.
Khi thực hiện thủ tục phân tích, thường cần đặt ra các kỳ vọng (ví dụ, mối quan hệ với số dư có liên quan, các thay đổi từ kỳ trước, …) và sau đó so sánh các kỳ vọng đó với thông tin BCTC. Tránh phương pháp ngược lại là bắt đầu với thông tin tài chính và sau đó cố gắng để giải thích các chênh lệch từ các hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị. Thủ tục phân tích sẽ hiệu quả hơn nhiều khi chúng được thiết lập từ các kỳ vọng dựa trên sự hiểu biết về đơn vị và môi trường của đơn vị. Tuy nhiên, tính tin cậy của dữ liệu “phi tài chính” được sử dụng cần được xem xét trước khi sử dụng nó trong một thủ tục phân tích cơ bản.
Liên kết với các giấy làm việc khác
Dyyy được thực hiện trong các phần hành kiểm toán từ phần D – kiểm tra cơ bản tài sản đến phần G – Kiểm tra cơ bản Báo cáo KQHĐKD. Tùy thuộc vào hoàn cảnh của cuộc kiểm toán, KTV vận dụng Dyyy trong các phần hành kiểm toán cho phù hợp.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.