Hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ nhà thầu nước ngoài là giao dịch thường xuyên của doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải lúc nào doanh nghiệp cũng hiểu rõ khi nào phải nộp thuế nhà thầu (FCT), khi nào chỉ phát sinh thuế nhập khẩu. Việc phân định đúng giúp doanh nghiệp tránh rủi ro đánh thuế hai lần hoặc kê khai sai dẫn tới bị truy thu.
Thảo luận topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/
Căn cứ pháp lý
Theo Thông tư 103/2014/TT-BTC:
- FCT áp dụng khi:
- Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng (Incoterms) mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
- Cung cấp hàng hóa kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam (kể cả miễn phí).
- FCT không áp dụng khi:
- Nhận hàng hóa gia công rồi xuất trả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Nhập hàng vào kho ngoại quan, ICD để phục vụ vận tải quốc tế, quá cảnh, lưu trữ hoặc gia công.
- Hàng hóa không kèm dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, giao tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam
Tỷ lệ thuế nhà thầu với nhập khẩu hàng hóa
Trường hợp |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Nhập khẩu hàng hóa (không kèm dịch vụ) theo điều khoản đầu D, nhập khẩu tại chỗ |
Thuế NK + 1% |
0% |
Nhập khẩu hàng hóa kèm dịch vụ, không tách riêng được hàng hóa – dịch vụ |
3% |
2% |
Nhập khẩu hàng hóa kèm dịch vụ, tách riêng được |
Hàng hóa: 1% tại khâu NK Dịch vụ lắp đặt: 5% Dịch vụ khác: 5% |
2% (lắp đặt) 5% (dịch vụ khác) |
Ví dụ minh họa
Công ty A tại Việt Nam nhập khẩu tấm nhựa từ một nhà thầu Nhật Bản:
- Tiền hàng: 27.300 USD
- Phí vận chuyển: 3.110,05 USD
- Công ty A chịu trách nhiệm nộp thay thuế nhà thầu.
- Tỷ giá tại ngày thanh toán: 23.095 VND/USD
👉 Trong trường hợp này, ngoài thuế nhập khẩu, Công ty A phải tính thêm thuế TNDN và GTGT theo tỷ lệ tương ứng đối với phần phí vận chuyển (dịch vụ phát sinh tại Việt Nam).
Checklist kiểm soát rủi ro khi nhập khẩu
Rủi ro |
Biện pháp kiểm soát |
Không phân định được đâu là giá trị hàng hóa, đâu là dịch vụ kèm theo |
Yêu cầu hợp đồng và chứng từ tách riêng từng hạng mục. |
Áp sai tỷ lệ thuế với dịch vụ phát sinh tại Việt Nam |
Tra cứu tỷ lệ thuế theo Thông tư 103/2014/TT-BTC, tham khảo công văn hướng dẫn. |
Đánh thuế hai lần với hàng hóa đã nộp thuế NK |
Đối chiếu tờ khai hải quan; loại trừ giá trị hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu. |
Sai sót tỷ giá ngoại tệ khi quy đổi |
Luôn dùng tỷ giá mua vào tại ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thanh toán. |
Kết luận
Thuế nhà thầu trong hoạt động nhập khẩu có đặc thù riêng: không chỉ dừng ở khâu nộp thuế nhập khẩu, mà còn phụ thuộc vào việc hàng hóa có kèm theo dịch vụ tại Việt Nam hay không. Doanh nghiệp cần chuẩn bị hợp đồng chi tiết, hồ sơ đầy đủ và checklist kiểm soát rủi ro, từ đó vừa tuân thủ pháp luật, vừa tránh bị truy thu thuế ngoài dự kiến.
Biên soạn: Trần Hà Vy – Tư vấn viên