Điểm mới Luật thuế Giá trị gia tăng mới nhất 48/2024/QH15 New VAT Law

Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Thuế giá trị gia tăng mới với nhiều nội dung mới. Cùng Manabox tìm hiểu các điểm cần lưu ý.

Thảo luận Topic tại https://www.facebook.com/share/p/19hNtgSzC6/

Download 2024_48_Luat thue GTGT 2024

Các điểm thay đổi quan trọng

@tuvanthue Doanh thu 200 triệu vẫn không phải đóng thuế GTGT nhé các hộ kinh doanh (Gấp đôi hiện nay). Luật mới được thông qua #ketoan #kiemtoan #hokinhdoanh #thuegtgt ♬ nhạc nền – Học Kế toán (Accounting)

Duy trì thuế suất 0% cho dịch vụ xuất khẩu

Khác với Dự thảo Luật, Luật thuế Giá trị gia tăng 2024 giữ lại quy định hiện hành, theo đó thuế suất 0% sẽ tiếp tục áp dụng cho hàng hóa dịch bán hoặc cung ứng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam. 

Thời điểm tính thuế

  • Bổ sung quy định: Đối với hàng hóa: a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
  • Luật hóa thời điểm xác định thuế GTGT [ trước đây, nội dung này được hướng dẫn tại nghị định và thông tư]

Thay đổi mức thuế suất đối với một số mặt hàng

Du thao luat GTGT

Thay đổi thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù, cụ thể:

  • Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số)
  • Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT, bao gồm: Phân bón (Từ nhóm không chịu thuế sang thuế suất 5% với mục đích tăng sức cạnh tranh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển); máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
  • Quy định về sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản: Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định phù hợp với định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.
  • Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
    • + Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
    • + Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy (trừ các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa), nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
    • + Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật (trừ hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian); sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

Lưu ý đối với Hộ, cá nhân kinh doanh

  • Về đối tượng không chịu thuế, Luật thuế GTGT hiện hành đang quy định: “Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng (100.000.000 đ) trở xuống” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Với lập luận về sự gia tăng của chi số giá tiêu dùng (CPI), Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ hai trăm triệu đồng (200.000.000 đ) trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Giá tính thuế với hàng khuyến mại

Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2024 bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, sẽ được xác định bằng 0. 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

  • Bỏ ngưỡng thanh toán bằng tiền mặt [trong Luật hiện hành là 20 triệu]. Như vậy ngưỡng thanh toán bằng tiền mặt khả năng cao sẽ được quy định trong các nghị định và thông tư hướng dẫn.

Xem thay đổi

Thanh toán không dùng tiền mặt như thế nào để phù hợp với luật thuế?

Quy định về chứng từ làm cơ sở khấu trừ thuế GTGT khi mua dịch vụ từ nước ngoài 

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật này, và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật này.

  • 4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); Tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; Tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

Khấu trừ thuế GTGT bỏ sót

  • Trường hợp nếu khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn thì thực hiện kê khai vào kỳ tính thuế phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót và phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc thu hồi số tiền thuế đã được hoàn và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
  • Trường hợp nếu khai bổ sung vào kỳ tính thuế phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang kỳ sau thì được kê khai, khấu trừ vào kỳ tính thuế phát hiện sai, sót

Hướng dẫn mới nhất về kê khai hóa đơn bỏ sót vào kỳ nào?

Cho phép tính thuế GTGT không khấu trừ tính vào chi phí được trừ

e) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ.

Hoàn thuế GTGT

  • Thời hạn để cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện hoàn thuế GTGT là không quá 01 năm kể từ ngày dự án hoàn thành. Thay đổi này tạo điều kiện để doanh nghiệp.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật này và khoản 3 Điều này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Một số đề cập tại dự thảo trước đó

Xem thêm tại

[su_spoiler title=”Dự thảo thay đổi” icon=”folder-1″]

Thay đổi hạn mức thanh toán không dùng tiền mặt

Du thao luat GTGT

Theo quy định hiện hành, một trong những điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.

Tuy nhiên, trong Dự thảo Luật, Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi mức trần thanh toán không dùng tiền mặt xuống 5 triệu đồng. Doanh nghiệp cần lưu tâm để xây dựng kịch bản, điều chỉnh quy trình thanh toán để thích nghi kịp thời với thay đổi này nếu được thông qua.

Khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn bỏ sót vào kỳ phát hiện ra sai sót (Tương tự công văn 4943/TCT-KK trước đây)

 

Sửa đổi quy định về doanh thu dịch vụ xuất khẩu

Dự thảo luật sửa đổi quy định cụ thể tên các dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% như sau: Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; bổ sung quy định “hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh” và “hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế” thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Như vậy, có thể dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất sẽ không còn được áp dụng thuế suất 0% nhiều như hiện nay.

Thay đổi mức thuế suất đối với một số mặt hàng

Du thao luat GTGT

Dự thảo đề xuất thay đổi thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ đặc thù, cụ thể:

  • Từ nhóm không chịu thuế sang thuế suất 5% với mục đích tăng sức cạnh tranh, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển. 
    • Phân bón
    • Máy móc, thiết bị chuyên dùng cho nông nghiệp; tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển
  • Từ nhóm không chịu thuế sang mặt hàng chịu thuế (thuế suất 8/10%) do được tư nhân hóa, xã hội hóa.
    • Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter- net phổ cập theo chương trình của Chính phủ
    • Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng

Sửa đổi quy định về người nộp thuế

Dự thảo Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi bổ sung đối tượng người nộp thuế GTGT:

“3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt”

[/su_spoiler]

Trích dẫn Văn bản

QUỐC HỘI
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Luật số: 48/2024/QH15

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024

 

LUẬT

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị gia tăng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.

Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

1. Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.

4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.

5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.

6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4 và 5 Điều này; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

2. Sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, vật liệu nhân giống cây trồng theo quy định của pháp luật về trồng trọt.

3. Thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.

4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).

5. Nhà ở thuộc tài sản công do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

7. Chuyển quyền sử dụng đất.

8. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm; bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.

9. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại sau đây:

a) Dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng và các khoản phí được nêu cụ thể tại Hợp đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài;

b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

d) Chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản;

đ) Bán nợ bao gồm bán khoản phải trả và khoản phải thu;

e) Kinh doanh ngoại tệ;

g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái sinh khác;

h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

10. Các dịch vụ y tế, dịch vụ thú y sau đây:

a) Dịch vụ y tế bao gồm: dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp; máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.

Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;

b) Dịch vụ thú y bao gồm: dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho vật nuôi.

11. Dịch vụ tang lễ.

12. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình trở lên) đối với các di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, tàu điện, phương tiện thủy nội địa.

17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê.

18. Sản phẩm quốc phòng, an ninh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi thuế quan để cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính.

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

22. Vàng dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác ở khâu nhập khẩu.

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo Danh mục do Chính phủ quy định phù hợp với định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.

24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người khuyết tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

26. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau đây:

a) Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c) Hàng hoá trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

dHàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ;

đ) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

e) Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.

27. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.

28. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này.

Chương II

CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ

Điều 6. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.

Điều 7. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có);

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;

i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng

=

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

l) Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;

m) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.

2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng

1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:

a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;

b) Dịch vụ viễn thông;

c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;

d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản xuất điện, nước sạch;

đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;

e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.

Điều 9. Thuế suất

1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu;

c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại điểm d khoản này;

d) Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.

2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác;

b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi theo quy định của pháp luật;

c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;

đ) Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

e) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô, chải kỹ; giấy in báo;

g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;

h) Thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

i) Thiết bị dùng để giảng dạy và học tập bao gồm: các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa;

k) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian;

l) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;

m) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ;

n) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.

4. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (bao gồm cả đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản.

Phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất theo thuế suất của mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu bán ra.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Phương pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.

Điều 11. Phương pháp khấu trừ thuế

1. Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:

a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;

c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật này và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

b) Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;

c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Phương pháp tính trực tiếp

1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.

Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:

a) Đối tượng áp dụng bao gồm:

a1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;

a2) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

a3) Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này;

a4) Tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;

b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

b1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

b2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

b3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

b4) Hoạt động kinh doanh khác: 2%;

c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

3. Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật Quản lý thuế.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % tại điểm b khoản 2 Điều này.

Chương III

KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ

Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế

1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

7. Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

8. Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Điều 14. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất lý hóa trong quá trình vận chuyển;

b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra;

c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ;

đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế như sau:

Người nộp thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có). 

Người nộp thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát hiện sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển sang tháng, quý sau;

e) Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;

g) Chính phủ quy định chi tiết việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với: hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung.

2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;

b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

3. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật này thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 15. Hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Việc hoàn thuế đối với xuất khẩu được quy định như sau:

a) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác;

b) Cơ sở kinh doanh trong thángquý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế.

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn thuế tiếp theo.

2. Việc hoàn thuế đối với đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu tư (hạng mục đầu tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.

Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục đầu tư hoàn thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát sinh doanh thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư. Doanh thu quy định tại khoản này không bao gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động tài chính, thanh lý nguyên vật liệu của dự án đầu tư;

b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau đây:

b1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuếkinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động, trừ dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

b2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí quy định tại điểm a khoản này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.

3. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.

4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.

5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.

Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục, số thuế được hoàn, phương thức hoàn thuế đối với trường hợp quy định tại khoản này.

6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

9. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy định tại Điều này phải đáp ứng điều kiện sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;

b) Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này;

c) Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.

10. Người nộp thuế thuộc trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại Điều này và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.

Cơ quan thuế phân loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

11. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 16. Hóa đơn, chứng từ

1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng.

2. Đối với các loại tem, vé, thẻ là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé, thẻ đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2024.

 

 

 

Epas: 113603

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Trần Thanh Mẫn

Bản tiếng Anh – English version

See more at

[su_spoiler title=”VAT LAW 2024″ icon=”folder-1″]

CONGRESS——–

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAMINDEPENDENCE – FREEDOM – HAPPINESS —————

Law No. 48/2024/QH15

Hanoi, November 26, 2024

 

LAW

VALUE-ADDED TAX

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Value-Added Tax.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

This Law provides for taxable subjects, non-taxable subjects, taxpayers, bases and methods of tax calculation, deduction and refund of value-added tax.

Article 2. Value Added Tax

Value-added tax is a tax calculated on the added value of goods and services arising in the process from production, circulation to consumption.

Article 3. Taxable objects

Goods and services used for production, business and consumption in Vietnam are subject to VAT, except for those specified in Article 5 of this Law.

Article 4. Taxpayers

  1. Organizations, households and individuals producing and trading in goods and services subject to value-added tax (hereinafter referred to as business establishments).
  2. Organizations and individuals importing goods subject to value-added tax (hereinafter referred to as importers).
  3. Organizations and individuals engaged in production and business in Vietnam that purchase services (including the purchase of services associated with goods) of foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam, and overseas individuals who are non-residents of Vietnam, except for the cases specified in Clauses 4 and 5 of this Article; production and business organizations in Vietnam that purchase goods and services to conduct oil and gas field exploration and development activities and oil and gas exploitation of foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam, and overseas individuals who are non-residents in Vietnam.
  4. Foreign suppliers that do not have permanent establishments in Vietnam that conduct e-commerce or digital-based business activities with organizations and individuals in Vietnam (hereinafter referred to as foreign suppliers); organizations that are managers of foreign digital platforms shall deduct and pay on behalf of foreign suppliers’ payable tax obligations; business organizations in Vietnam applying the value-added tax calculation method, which is the method of deducting tax on the purchase of services of foreign suppliers without permanent establishments in Vietnam through e-commerce channels or digital platforms. pay tax obligations payable on behalf of foreign suppliers.
  5. Organizations that are managers of e-commerce trading floors and managers of digital platforms with the payment function shall deduct and pay tax on behalf of and declare deducted tax amounts for business households and individuals doing business on e-commerce floors and digital platforms.
  6. The Government shall detail Clauses 1, 4 and 5 of this Article; regulations on taxpayers in case foreign suppliers provide services to buyers who are business organizations in Vietnam applying the tax deduction method specified in Clause 4 of this Article.

Article 5. Non-taxable subjects

  1. Products of crops, forests, animal husbandry, aquaculture and fisheries that have not yet been processed into other products or have only been preliminarily processed by organizations and individuals that produce or fish by themselves and are sold at the import stage.
  2. Livestock breed products in accordance with the law on animal husbandry, plant propagation materials in accordance with the law on crop cultivation.
  3. Animal feeds in accordance with the law on animal husbandry; aquatic feeds in accordance with the law on fisheries.
  4. Salt products are produced from seawater, natural mine salt, refined salt, iodized salt whose main ingredient is sodium chloride (NaCl).
  5. Houses belonging to public property sold by the State to current tenants.
  6. Irrigation and drainage; plowing, harrowing the land; dredging canals and ditches in the field for agricultural production; agricultural product harvesting services.
  7. Transfer of land use rights.
  8. Life insurance, health insurance, learners’ insurance and other insurance services related to human beings; livestock insurance, crop insurance and other agricultural insurance services; insurance of ships, boats, equipment and other necessary tools in direct service of fisheries; reinsurance; insurance for petroleum works, equipment and oil tankers of foreign nationality hired by foreign petroleum contractors or subcontractors to operate in Vietnam’s waters and overlapping sea areas which Vietnam and countries with contiguous or opposite coasts have agreed to place under the common exploitation regime.
  9. The following financial, banking, securities and commercial services:
  10. a) Credit extension services in accordance with the law on credit institutions and charges specified in the loan contracts of the Vietnamese Government with foreign lenders;
  11. b) Loan services provided by taxpayers other than credit institutions;
  12. c) Securities trading includes securities brokerage, proprietary trading of securities, underwriting of securities issuance, securities investment consultancy, management of securities investment funds, management of securities investment portfolios in accordance with the law on securities;
  13. d) Capital transfer includes the transfer of part or all of the invested capital in other economic organizations (regardless of whether a new legal entity is established or not), the transfer of securities, the transfer of the right to contribute capital and other forms of capital transfer as prescribed by law. including the case of selling the enterprise to another enterprise for production and business and the purchasing enterprise inherits all the rights and obligations of the selling enterprise in accordance with law. The transfer of capital specified at this Point does not include the transfer of investment projects or the sale of assets;
  14. dd) Sale of debts, including sale of payables and receivables;
  15. e) Trading in foreign currencies;
  16. g) Derivative products in accordance with the law on credit institutions, the law on securities and the law on commerce, including: interest rate swaps; forward contracts; futures contracts; contracts for call options, sell options and other derivative products;
  17. h) Sale of collateral of debts of organizations in which the State owns 100% of charter capital established by the Government with the function of buying and selling debts to settle bad debts of Vietnamese credit institutions.
  18. The following medical and veterinary services:
  19. a) Medical services include: medical examination and treatment, prevention services for people, planned childbirth services, health care and rehabilitation services for patients; care services for the elderly and the disabled; transportation of patients, leasing of hospital rooms and beds of medical facilities; testing, screening, and scanning; blood and blood products for patients.

Care services for the elderly and disabled include medical care, nutrition and organization of cultural, sports, recreational, physiotherapy and rehabilitation activities for the elderly and disabled.

In case the medical treatment service package as prescribed by the Ministry of Health includes the use of medical drugs, the proceeds from medical treatment drug fees included in the medical treatment service package are also not subject to VAT;

  1. b) Veterinary services include: medical examination and treatment and prevention services for livestock.
  2. Funeral services.
  3. Activities of maintenance, repair and construction with capital contributed by the people, humanitarian aid capital (accounting for 50% or more of the total capital used for works) for historical-cultural relics, scenic spots, cultural and artistic works, public service works, infrastructure and housing for social policy beneficiaries.
  4. Teaching and vocational training activities in accordance with the law on education and vocational education.
  5. Radio and television broadcasting with state budget capital.
  6. Publishing, importing and distributing newspapers, magazines, newsletters, special issues, political books, textbooks, textbooks, books on legal documents, scientific-technical books, books in service of external information, books printed in ethnic minority characters and pictures, photographs and posters for propaganda and promotion, including in the form of audio tapes or discs, video recordings, electronic data; money, print money.
  7. Transportation of public passengers by buses, trams and inland waterway vehicles.
  8. Machinery, equipment, spare parts and supplies of the type that cannot be produced domestically and need to be imported for direct use in scientific research and technological development activities; machinery, equipment, spare parts, special-use means of transport and supplies of the type that cannot be produced domestically and need to be imported for exploration and development of oil and gas fields; aircraft, helicopters, gliders, drilling rigs and boats of the type that cannot be produced domestically need to be imported to create fixed assets of enterprises or leased from foreign countries for use in production, business or lease.
  9. Defense and security products on the list promulgated by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security; products and services imported in service of the defense and security industry according to the list promulgated by the Prime Minister.
  10. Imported goods in case of humanitarian aid or non-refundable aid. Goods and services sold to foreign organizations and individuals and international organizations for humanitarian aid and non-refundable aid to Vietnam.
  11. Goods transited through the territory of Vietnam; goods temporarily imported or re-exported; goods temporarily exported or re-imported; raw materials imported for production and processing of export goods under export production and processing contracts signed with foreign parties; goods and services traded between foreign countries and non-tariff zones and between non-tariff zones.

Goods imported from abroad of financial leasing companies shall be transported directly into non-tariff zones for financial lease to enterprises in non-tariff zones.

  1. Technology transfer in accordance with the Law on Technology Transfer; transfer of intellectual property rights in accordance with the Law on Intellectual Property; software products and software services in accordance with law.
  2. Gold in the form of ingots or pieces that have not been processed into fine art products, jewelry or other products at the import stage.
  3. Export products being exploited natural resources and minerals that have not yet been processed into other products and exported products being exploited natural resources and minerals that have been processed into other products according to the list prescribed by the Government in accordance with the State’s orientation on export disencouragement, restricting the export of raw resources and minerals.
  4. Artificial products used to replace body parts of patients, including products that are long-term implants in the human body; crutches, wheelchairs and other special-use tools for people with disabilities.
  5. Goods and services of production and business households and individuals with an annual turnover of VND 200 million or less; assets of organizations and individuals that do not do business and are not value-added tax payers are sold; national reserve goods sold by national reserve agencies; charges and fees collected in accordance with the law on charges and fees.
  6. Imported goods in the following cases:
  7. a) Gifts to state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, people’s armed forces units within the import duty exemption norms in accordance with the law on export tax, import tax;
  8. b) Gifts and gifts within the import duty exemption norms in accordance with the law on export and import taxes of foreign organizations and individuals to Vietnamese individuals; utensils of foreign organizations and individuals according to the criteria for diplomatic exemption and movable assets within the import duty exemption norms in accordance with the law on export duty and import tax;
  9. c) Goods included in the import duty-free baggage allowance in accordance with the law on export duty and import tax;
  10. d) Imported goods that support and finance the prevention, control and remedy of consequences of disasters, natural disasters, epidemics or wars according to the Government’s regulations;
  11. dd) Goods traded, traded or exchanged across borders in service of production and consumption by border residents on the list of goods purchased, sold or exchanged by border residents in accordance with law and within the import duty exemption norms in accordance with the law on export tax; import tax;
  12. e) National relics, antiques and treasures in accordance with the law on cultural heritages imported by competent state agencies.
  13. Establishments dealing in goods and services not subject to value-added tax specified in this Article shall not be entitled to deduction or refund of input value-added tax, except for the case of application of the 0% tax rate specified in Clause 1, Article 9 of this Law.
  14. The Government shall detail this Article. The Minister of Finance shall prescribe dossiers and procedures for determining subjects not subject to value-added tax specified in this Article.

Chapter II

BASIS AND METHOD OF TAX CALCULATION

Article 6. Tax bases

The basis for calculating value-added tax is the taxable price and tax rate.

Article 7. Taxable price

  1. Taxable prices are prescribed as follows:
  2. a) For goods and services sold by business establishments, the selling prices exclusive of VAT; for goods and services subject to excise tax, it is the selling price for which excise tax has been paid but has not yet been VAT; for goods subject to environmental protection tax, it is the selling price for which environmental protection tax has been paid but no value-added tax; for goods subject to excise tax and environmental protection tax, it is the selling price with excise tax and environmental protection tax but without value-added tax;
  3. b) For imported goods, it is the value of import tax calculation in accordance with the law on export tax, import tax plus import tax plus taxes which are additional import taxes as prescribed by law (if any), plus excise tax (if any) and environmental protection tax (if any);
  4. c) For goods and services used for exchange, internal consumption, donation, donation, deemed value-added tax calculation prices of goods and services of the same or equivalent type at the time of occurrence of these activities.

For goods and services used for sales promotion in accordance with the law on trade, the taxable price is determined to be zero (0);

  1. d) For asset leasing activities, it is the lease amount exclusive of VAT.

In case of lease in the form of periodic rent payment or advance payment of rent for the lease term, the taxable price is the lease amount paid in each installment or prepaid for the lease term exclusive of VAT;

  1. dd) For goods sold by installment or deferred payment, the price calculated according to the one-time sale price exclusive of VAT of such goods, excluding interest on installment and deferred payment;
  2. e) For processing goods, the processing price is exclusive of VAT;
  3. g) For construction and installation activities, the value of works, work items or parts of work to be handed over is exclusive of VAT. In case of construction and installation excluding bidding for raw materials, machinery and equipment, the taxable price is the construction and installation value excluding the value of raw materials and machinery and equipment;
  4. h) For real estate business activities, it is the selling price of real estate exclusive of value-added tax minus land use levy or land rent remitted to the state budget (deductible land price). The Government shall prescribe the determination of the deductible land price specified at this Point in accordance with the provisions of the land law;
  5. i) For brokerage and brokerage activities in the purchase and sale of goods and services entitled to commissions, the commissions collected from these activities are exclusive of VAT;
  6. k) For goods and services for which payment invoices are used, the payment price is the price inclusive of VAT, the taxable price shall be determined according to the following formula:

Prices exclusive of VAT

=

Billing Price

1 + tax rate of goods and services (%)

  1. l) For casino business services, electronic games with prizes and bets is the amount of money collected from this activity minus the amount of money returned to the unused customer and the amount of prize paid to the customer (if any), which has been subject to special consumption tax and has not yet been paid VAT;
  2. m) For production and business activities, including: electricity production activities of the Electricity of Vietnam; transportation, loading and unloading; tourism services in the form of travel; pawn services; VAT-liable books sold at the right release price (cover price); printing activities; services of assessment agents, compensation consideration agents, third-party reimbursement agents, and 100% compensation goods handling agents entitled to wages or commissions, the taxable price is the selling price exclusive of VAT. The Government shall prescribe taxable prices for production and business activities specified at this Point.
  3. Taxable prices for goods and services specified in Clause 1 of this Article include surcharges and surcharges to which business establishments are entitled.
  4. The Government shall detail this Article.

Article 8. Time of determination of value-added tax

  1. The time for determination of value-added tax is prescribed as follows:
  2. a) For goods, it is the time of transfer of ownership or the right to use goods to the buyer or the time of invoicing, regardless of whether money has been collected or not;
  3. b) For services, it is the time of completion of the provision of services or the time of issuance of invoices for the provision of services, regardless of whether money has been collected or not.
  4. The time for determination of value-added tax on the following goods and services shall be prescribed by the Government:
  5. a) Exports and imports;
  6. b) Telecommunications services;
  7. c) Insurance business services;
  8. d) Electricity supply, electricity and clean water production;
  9. dd) Real estate business activities;
  10. e) Petroleum construction, installation and activities.

Article 9. Tax Rate

  1. The 0% tax rate applies to the following goods and services:
  2. a) Exported goods include: goods sold from Vietnam to overseas organizations and individuals and consumed outside Vietnam; goods from the interior of Vietnam sold to organizations in non-tariff zones and consumed in non-tariff zones in direct service of export production activities; goods sold in the quarantine area to individuals (foreigners or Vietnamese) who have gone through exit procedures; goods sold at duty-free shops;
  3. b) Export services include: services provided directly to organizations and individuals abroad and consumed outside Vietnam; services provided directly to organizations in non-tariff zones and consumed in non-tariff zones in direct service of export production activities;
  4. c) Other exported goods and services, including: international transportation; services for leasing means of transport used outside the territory of Vietnam; services of the aviation and maritime industry provided directly or through agents for international transport; construction and installation of works abroad or in non-tariff zones; digital information content products provided to foreign parties and have dossiers and documents proving consumption outside Vietnam in accordance with the Government’s regulations; spare parts and substitutes for repair and maintenance of vehicles, machinery and equipment for foreign parties and consumption outside Vietnam; goods processed for export in accordance with law; goods and services not subject to value-added tax upon export, except for cases where the 0% tax rate specified at Point d of this Clause is not applicable;
  5. d) Cases in which the 0% tax rate is not applied include: technology transfer, transfer of intellectual property rights abroad; overseas reinsurance services; credit extension services; capital transfer; derivatives; postal and telecommunications services; export products specified in Clause 23, Article 5 of this Law; cigarettes, wine and beer imported and then exported; petrol and oil purchased inland for sale to business establishments in non-tariff zones; cars sold to organizations and individuals in non-tariff zones.
  6. The tax rate of 5% shall apply to the following goods and services:
  7. a) Clean water for production and daily life does not include bottled and bottled drinking water and other beverages;
  8. b) Fertilizers and ores for the production of fertilizers, pesticides and livestock growth stimulants in accordance with law;
  9. c) Services of excavation and dredging of canals, ditches, ponds and lakes in service of agricultural production; cultivating, caring for and preventing pests and diseases for plants; preliminary processing and preservation of agricultural products;
  10. d) Products of crops, planted forests (except timber and bamboo shoots), animal husbandry, aquaculture or fishing that have not been processed into other products or have only been preliminarily processed, except for the products specified in Clause 1, Article 5 of this Law;
  11. dd) Rubber latex in the form of centipede latex, latex sheet, vermicelli latex, latex nuggets; nets, ropes and yarn for knitting fishing nets;
  12. e) Jute, sedge, bamboo, bamboo, leaves, straw, coconut shells, coconut skulls, duckweed and other handicraft products produced with raw materials used from agriculture; cotton fibers that have been coarsely combed and combed; newspaper printing paper;
  13. g) Vessels exploiting aquatic resources in the sea area; special-use machinery and equipment in service of agricultural production according to the Government’s regulations;
  14. h) Medical devices in accordance with the law on management of medical devices; medicines for disease prevention and treatment; active ingredients and medicinal materials are raw materials for the production of curative drugs and preventive drugs;
  15. i) Equipment used for teaching and learning, including: models, drawings, tables, chalk, rulers, compasses;
  16. k) Traditional and folk performing arts activities;
  17. l) Children’s toys; books of all kinds, except for those specified in Clause 15, Article 5 of this Law;
  18. m) Scientific and technological services in accordance with the Law on Science and Technology;
  19. n) Selling, leasing or lease-purchasing social houses in accordance with the Law on Housing.
  20. The tax rate of 10% applies to goods and services not specified in Clauses 1 and 2 of this Article, including services provided by foreign suppliers without permanent establishments in Vietnam to organizations and individuals in Vietnam through e-commerce channels and digital platforms.
  21. Establishments dealing in various types of goods and services with different value-added tax rates (including those not subject to value-added tax) must declare value-added tax at each tax rate prescribed for each type of goods and services; if business establishments fail to determine each tax rate, they shall have to calculate and pay tax according to the highest tax rates of the goods and services they produce and trade.
  22. For products of crops, forests, animal husbandry, aquaculture and fisheries that have not yet been processed into other products or are only preliminarily processed and used as animal feeds or medicinal herbs, the value-added tax rate shall be applied at the tax rate prescribed for plant products. forests, animal husbandry and fisheries.

Defective products, by-products and scraps recovered for recycling and reuse when sold shall be subject to the tax rate of the sold defective products, by-products and scraps.

  1. The Government shall detail Clauses 1 and 2 of this Article. The Minister of Finance shall prescribe dossiers and procedures for application of the 0% value-added tax rate in Clause 1 of this Article.

Article 10. Tax calculation method

The method of calculating value-added tax includes the tax deduction method and the direct calculation method.

Article 11. Tax deduction method

  1. The tax deduction method is prescribed as follows:
  2. a) The payable VAT amount by the tax deduction method is equal to the output VAT amount minus the deductible input VAT amount;
  3. b) The output value-added tax amount is equal to the total value-added tax amount of goods and services sold inscribed on the value-added invoice.

The value-added tax of goods and services sold shall be inscribed on the value-added invoice equal to the taxable price of the taxable goods or services sold multipliced by the value-added tax rate of such goods or services.

In case of using an invoice inscribed with the payment price as the price inclusive of VAT, the output VAT shall be determined as the payment price minus the VAT calculation price determined under the provisions of Point k, Clause 1, Article 7 of this Law;

  1. c) The deductible input VAT amount is equal to the total VAT amount inscribed on the value-added invoice for the purchase of goods or services, the VAT payment voucher of imported goods or the tax payment voucher for the purchase of services specified in Clause 3. Clause 4, Article 4 of this Law and satisfy the conditions specified in Article 14 of this Law.
  2. The tax deduction method applicable to business establishments that fully comply with the accounting, invoices and vouchers regime in accordance with the law on accounting, invoices and vouchers includes:
  3. a) Business establishments with an annual turnover from the sale of goods and provision of services of VND 1 billion or more, except for production and business households and individuals;
  4. b) Business establishments voluntarily apply the tax deduction method, except for production and business households and individuals;
  5. c) Foreign organizations and individuals providing goods and services for the purpose of prospecting, exploration and development of oil and gas fields and oil and gas exploitation shall pay tax by the tax deduction method declared, deducted or paid on behalf of the Vietnamese party.
  6. The Government shall detail this Article.

Article 12. Direct calculation method

  1. The payable VAT amount by the method of direct calculation on the added value is equal to the added value multiplied by the value-added tax rate applicable to the purchase, sale and processing of gold, silver and gems.

The added value of the purchase, sale and processing of gold, silver and gems is determined by the payment price of the gold, silver and gems sold minus the payment price of the corresponding purchased gold, silver and gems.

In case a business establishment has activities of buying, selling or processing gold, silver and gems, it must separately account such activities for tax payment by the method of direct calculation on added value.

  1. The payable value-added tax amount by the method of direct calculation according to turnover is equal to the percentage multiplied by the applicable turnover as follows:
  2. a) Subjects of application include:

a1) Enterprises, cooperatives or unions of cooperatives with annual turnover below the turnover threshold of VND 1 billion, except for cases of voluntary application of the tax deduction method specified in Clause 2, Article 11 of this Law;

a2) Production and business households and individuals, except for the case specified in Clause 3 of this Article;

a3) Foreign organizations that do not have permanent establishments in Vietnam, overseas individuals who are non-residents in Vietnam whose revenues are generated in Vietnam have not fully implemented the accounting, invoices and vouchers regime, excluding foreign suppliers specified in Clause 4, Article 4 of this Law;

a4) Other organizations, except for cases of tax payment by the tax deduction method specified in Clause 2, Article 11 of this Law;

  1. b) The percentage for VAT calculation is prescribed as follows:

b1) Distribution and supply of goods: 1%;

b2) Services and construction excluding raw materials: 5%;

b3) Production, transport and services associated with goods, construction with raw material contracts: 3%;

b4) Other business activities: 2%;

  1. c) Turnover for VAT calculation is the total amount of goods and services sold inscribed on the sales invoice, including surcharges and surcharges to which the business establishment is entitled.
  2. Production and business households and individuals that fail or inadequately comply with the accounting, invoice and voucher regimes as prescribed by law shall pay value-added tax according to the presumptive tax method prescribed in the Law on Tax Administration.
  3. The Government shall detail Clause 1 of this Article. The Minister of Finance shall detail the group of goods and services subject to application according to the percentage at Point b, Clause 2 of this Article.

Chapter III

TAX DEDUCTION AND REFUND

Article 13. Prohibited acts in tax deduction and refund

  1. Buying, giving, selling, organizing advertisements, brokering the purchase and sale of invoices.
  2. Creating transactions of buying and selling goods or providing services that are bogus or transactions in contravention of law.
  3. To issue invoices for the sale of goods or provision of services during the period of suspension of business operations, except for the case of making invoices assigned to customers for the performance of contracts signed before the date of notice of suspension of business.
  4. Illegally using invoices and vouchers, illegally using invoices and vouchers according to the Government’s regulations.
  5. Failing to transfer e-invoice data to tax authorities as prescribed.
  6. Falsifying, misusing, illegally accessing or destroying the information system on invoices and vouchers.
  7. Giving, receiving, brokering bribes or committing other acts related to invoices and documents in order to obtain tax deduction, tax refund, appropriation of tax money, or evasion of value-added tax.
  8. Collusion or cover-up; connecting tax administration officials, tax administration agencies and business establishments, importers, business establishments and importers in the use of illegal invoices and documents, illegal use of invoices and documents for tax deduction or refund, etc appropriating tax money, evading value-added tax.

Article 14. Input VAT deduction

  1. Business establishments that pay VAT by the tax deduction method are entitled to input VAT deduction as follows:
  2. a) Input VAT on goods and services used for the production and trading of goods and services subject to VAT shall be fully deducted, including the non-compensated input VAT on goods and services subject to VAT loss. goods are naturally lost due to physicochemical properties during transportation;
  3. b) Input value-added tax on goods and services used concurrently for the production and trading of taxable and non-taxable goods and services shall be deducted only from the input value-added tax amount of goods and services used for the production and trading of goods, services subject to value-added tax. Business establishments must separately account the deductible and non-deductible input value-added tax; in case it is not possible to account separately, the deductible input VAT amount shall be calculated according to the percentage between the turnover of goods and services subject to VAT and the total turnover of goods and services sold;
  4. c) Input value-added tax on goods and services sold to organizations and individuals using humanitarian aid or non-refundable aid shall be fully deducted;
  5. d) Input VAT on goods and services used for oil and gas field prospection, exploration and development activities shall be fully deducted;
  6. dd) Input VAT arising in any month or quarter shall be declared and deducted when determining the payable tax amount of that month or quarter. The input value-added tax amount which has not been fully deducted in the month or quarter shall be deducted in the following month or quarter.

In case a business establishment detects that the input value-added tax amount when declaring or deducting is wrong or omission, it may declare tax before the tax authority or competent agency announces the decision on tax examination or tax inspection as follows:

Taxpayers shall make additional declarations in the month or quarter in which the input VAT amount is incorrect or erroneous if the tax declaration in the month or quarter in which the input VAT amount is incorrect or incorrect, resulting in an increase in the payable tax amount or a decrease in the refundable tax amount; taxpayers must fully pay the additional payable tax amount or have the corresponding refunded tax amount recovered and pay late payment interest into the state budget (if any).

Taxpayers who declare in a month or quarter detect errors or errors if the tax declaration in the month or quarter incurs an incorrect or erroneous input value-added tax amount that reduces the payable tax amount or only increases or decreases the deductible value-added tax amount to be carried forward to the month.  next quarter;

  1. e) For the non-deductible input value-added tax amount, the business establishment shall be included in the expenses for enterprise income tax calculation or in the historical cost of fixed assets in accordance with the law on enterprise income tax, except for the value-added tax amount on goods, services purchased without non-cash payment vouchers as prescribed by the Government;
  2. g) The Government shall detail the deduction of input VAT for: goods and services formed into fixed assets in service of laborers; in case of capital contribution with assets; goods and services purchased in the form of authorization to other organizations or individuals whose invoices bear the names of authorized organizations or individuals; fixed assets are passenger cars with 09 seats or less; production and business establishments organize closed production and centralized accounting.
  3. Conditions for input VAT deduction are prescribed as follows:
  4. a) Having a value-added invoice for the purchase of goods or services or a receipt of VAT payment at the import stage or a receipt of VAT payment on behalf of the foreign party specified in Clauses 3 and 4, Article 4 of this Law. The Minister of Finance shall prescribe VAT payment vouchers on behalf of foreign parties;
  5. b) Having non-cash payment vouchers for purchased goods and services, except for some special cases as prescribed by the Government;
  6. c) For exported goods and services, in addition to the conditions specified at Points a and b of this Clause, there must also be a contract signed with a foreign party on the sale and processing of goods and provision of services; invoices for sale of goods and provision of services; non-cash payment vouchers; customs declarations for exports; packing slips, bills of lading, cargo insurance documents (if any). The Government shall prescribe deduction conditions for the case of exporting goods through overseas e-commerce platforms and a number of other specific cases.
  7. Business establishments that fail to satisfy the provisions on tax deduction in Clauses 1 and 2 of this Article and invoices and vouchers made from acts strictly prohibited in this Law shall not be entitled to VAT deduction.
  8. The Government shall detail this Article.

Article 15. VAT refund

  1. Tax refund for exports is prescribed as follows:
  2. a) Business establishments that export goods or services in a month or quarter with an input VAT amount of VND 300 million or more that have not been fully deducted shall be refunded VAT on a monthly or quarterly basis, except for imported goods then exported to other countries;
  3. b) Business establishments that have both exported goods and services and goods and services for domestic consumption in a month or quarter shall have to separately account the input value-added tax amounts used for the production and trading of exported goods and services; In case it is not possible to account separately, the input VAT amount of exported goods and services shall be determined according to the ratio between the turnover of exported goods and services to the total turnover of taxable goods and services of the tax refund period. The tax refund period is determined from the value-added tax period in which the input VAT amount has not been fully deducted and not yet refunded continuously to the tax period in which tax refund is requested.

The input VAT amount of exported goods and services (including the separately accounted input VAT amount and the input VAT amount determined according to the above-mentioned ratio) if, after clearing against the payable VAT amount of goods,  for domestic consumption services of VND 300 million or more, business establishments shall be entitled to tax refund for exported goods and services. The refundable value-added tax amount of exported goods and services must not exceed 10% of the turnover of exported goods and services in the tax refund period. The input VAT amount that has been determined for exported goods and services but has not yet been refunded because it exceeds 10% of the turnover of exported goods and services of the previous tax refund period shall be deducted in the next tax period to determine the refundable VAT amount of the goods.  export services for the next tax refund period.

  1. Tax refund for investment is prescribed as follows:
  2. a) Business establishments that have registered to pay VAT by the tax deduction method have investment projects (new investment projects, expansion investment projects) in accordance with the law on investment (including investment projects divided into many investment stages or many investment items, except for the case where the investment project does not form fixed assets of the enterprise) is in the investment stage or the oil and gas field exploration and development project is in the investment stage and the input VAT amount incurred in the investment stage has not yet been refunded, the business establishment shall offset the tax amount with the payable added value of ongoing production and business activities (if any). After clearing, if the input value-added tax amount of the investment project has not been fully deducted is VND 300 million or more, the value-added tax shall be refunded.

In case the investment project has been completed (including the investment project divided into many stages, the investment item has been phased, the investment item has been completed) but the business establishment has not refunded the VAT incurred in the investment period (investment item,  completed investment stage), the business establishment shall submit the VAT refund dossier as prescribed within 01 year from the date of the investment project or the date the investment stage or investment item is completed.

The date of the investment project or the date of completion of the investment stage or item is the date on which the revenue of the investment project is generated or the date on which the revenue of the investment stage or item is generated. Turnover specified in this Clause does not include revenue generated during the trial run period, revenue from financial activities, liquidation of raw materials of investment projects;

  1. b) Business establishments are not entitled to VAT refund but may carry forward the undeducted tax amount of the investment project in accordance with the law on investment to the next period in the following cases:

b1) The investment project of the business establishment fails to fully contribute the charter capital as registered at the time of submission of the tax refund dossier; conducting conditional business lines when the business conditions are not fully satisfied as prescribed by the law on investment or failing to ensure the maintenance of sufficient business conditions in the course of operation, except for investment projects in the investment stage, in accordance with the law on investment,  specialized laws that are not required to request competent state agencies to grant business licenses for conditional business lines or investment projects in accordance with the law on investment or specialized laws are not required to have business licenses for conditional business lines;

b2) Investment projects on exploitation of natural resources and minerals (excluding projects on prospection, exploration and development of petroleum fields specified at Point a of this Clause) and investment projects on production of exploited natural resources and minerals processed into other products specified in Clause 23, Article 5 of this Law.

  1. Business establishments that only produce goods or provide services are subject to the VAT rate of 5% if they have an input VAT amount of VND 300 million or more that has not been fully deducted after 12 consecutive months or 04 consecutive quarters shall be entitled to VAT refund; in case business establishments producing goods or providing services are subject to different value-added tax rates, they shall be refunded according to the allocation rate prescribed by the Government.
  2. Business establishments that pay VAT by the tax deduction method are entitled to VAT refund upon dissolution or bankruptcy with overpaid VAT amounts or input VAT amounts that have not yet been fully deducted.

In case a cooperative group pays tax by the tax deduction method and is converted into a cooperative, the cooperative may inherit the overpaid VAT amount or the input VAT amount that has not yet been fully deducted from the cooperative group for tax deduction and refund as prescribed.

  1. Foreigners and overseas Vietnamese holding passports or papers valid for international travel shall be entitled to tax refund for goods purchased in Vietnam and carried upon exit.

The Government shall prescribe dossiers, procedures, refundable tax amounts and methods of tax refund for the cases specified in this Clause.

  1. The VAT refund for programs and projects funded by non-refundable official development assistance (ODA) or non-refundable aid or humanitarian aid is prescribed as follows:
  2. a) Program or project owners or principal contractors or organizations designated by foreign donors for the management of programs or projects funded by non-refundable ODA shall be entitled to a refund of the value-added tax paid on goods and services purchased in Vietnam in service of the program. project;
  3. b) Organizations in Vietnam that use non-refundable aid money or humanitarian aid money of foreign organizations or individuals to purchase goods or services in service of non-refundable aid or humanitarian aid programs or projects in Vietnam shall be refunded the value-added tax paid on goods. that service.
  4. Subjects entitled to diplomatic privileges and immunities in accordance with the law on diplomacy purchase goods and services in Vietnam for use shall be entitled to a refund of the paid VAT amount inscribed on the value-added invoice or on the payment voucher inscribed with the payment price inclusive of VAT.
  5. Business establishments that issue value-added tax refund decisions issued by competent agencies in accordance with law and in case of value-added tax refund under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
  6. Business establishments subject to tax refund specified in this Article must satisfy the following conditions:
  7. a) Business establishments eligible for tax refund under the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article must be business establishments that pay value-added tax by the tax deduction method, make and keep accounting books and accounting vouchers in accordance with the law on accounting; having a deposit account at a bank according to the tax identification number of the business establishment;
  8. b) Satisfy the regulations on input VAT deduction as prescribed in Clause 2, Article 14 and not fall into the cases specified in Clause 3, Article 14 of this Law;
  9. c) The seller has declared and paid VAT as prescribed for invoices issued to business establishments requesting tax refund.
  10. Taxpayers who are subject to VAT refund, have input VAT amounts that fully meet the conditions for tax refund as prescribed in this Article and comply with regulations on tax declaration in accordance with the law on tax administration, make VAT refund dossiers for each case of VAT refund and send them to the receiving tax authority.

The tax authority shall classify VAT refund dossiers eligible for tax refund or inspection before tax refund and settle VAT refund dossiers in accordance with the law on tax administration.

  1. The Government shall detail this Article.

Article 16. Invoices, vouchers

  1. The purchase and sale of goods and services must contain invoices and vouchers in accordance with law and the following provisions:
  2. a) Business establishments applying the tax deduction method using value-added invoices. In case of sale of goods or services subject to VAT but no VAT is inscribed on the value-added invoice, the output value-added tax shall be determined by multiplying the payment price stated on the invoice multiplied by the value-added tax rate. except for the case specified in Clause 2 of this Article;
  3. b) Business establishments shall apply the method of direct calculation using sales invoices.
  4. For stamps, tickets and cards that are payment vouchers pre-printed with payment prices, the payment prices of such stamps, tickets and cards include VAT.

Chapter IV

IMPLEMENTATION TERMS

Article 17. Amending and supplementing Clause 1, Article 3 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12 which has been amended and supplemented a number of articles under Law No. 26/2012/QH13 and Law No. 71/2014/QH13

“1. Incomes from business include:

  1. a) Incomes from production and trading of goods and services;
  2. b) Incomes from independent practice activities of individuals who have practice licenses or certificates as prescribed by law.

Incomes from business specified in this Clause do not include incomes of production and business households and individuals whose turnover is below the level specified in Clause 25, Article 5 of the Law on Value-Added Tax.”

Article 18. Enforcement effect

  1. This Law takes effect from July 1, 2025, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
  2. Regulations on turnover of non-taxable production and business households and individuals in Clause 25, Article 5 of this Law and Article 17 of this Law shall take effect from January 1, 2026.
  3. The Law on Value Added Tax No. 13/2008/QH12 which has been amended and supplemented by a number of articles under Law No. 31/2013/QH13, Law No. 71/2014/QH13 and Law No. 106/2016/QH13 shall cease to be effective from the effective date of this Law.

This Law was approved by the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in its 15th session, 8th session on November 26, 2024. 

 

 

Epas: 113603

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY

Tran Thanh Man

 [/su_spoiler]

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.