Dưới đây là tóm tắt điểm mới Luật Thuế TNDN 2025 mới được thông qua, nhiều điểm mới đáng chú ý, thể hiện tinh thần khuyến khích chuyển đổi xanh, phát triển bền vững (miễn thu nhập tín chỉ các-bon, trái phiếu xanh, trừ chi phí net-zero), hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và chuyển đổi từ hộ kinh doanh, nhưng đồng thời kiểm soát chặt ưu đãi cho doanh nghiệp liên kết, rà soát và làm rõ chi phí không được trừ, nhất là liên quan lãi vay và GTGT, để giảm thất thu thuế.
Nội dung bài viết
Mở rộng đối tượng chịu thuế với doanh nghiệp nước ngoài
Một trong những thay đổi lớn nhất của Luật Thuế TNDN 2025 là việc mở rộng đáng kể đối tượng chịu thuế đối với các doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam, bất kể họ có cơ sở thường trú tại đây hay không. Cụ thể, các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số sẽ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế cũng được bổ sung rõ ràng là thu nhập có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm kinh doanh. Đây được xem là động thái nhằm tạo sự công bằng giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, đồng thời thu hút nguồn thu cho ngân sách.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.

Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế và chi phí được trừ
Luật Thuế TNDN 2025 đã cập nhật danh mục thu nhập chịu thuế để phù hợp hơn với thực tiễn kinh tế hiện đại. Đáng chú ý, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi góp vốn, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp; tiền tài trợ, thưởng, phạt hợp đồng giờ đây sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Quy định này chi tiết hơn so với trước đây, vốn chỉ tập trung vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng.
Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung thêm nhiều khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các khoản chi thực tế cho người được biệt phái tham gia quản trị, điều hành tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng; chi phí liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính (nhằm trung hòa carbon và net zero), giảm ô nhiễm môi trường hay một số khoản chi hỗ trợ xây dựng công trình công cộng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đều được xem xét tính vào chi phí hợp lý. Điều này thể hiện sự linh hoạt và hỗ trợ của chính sách thuế đối với các hoạt động mang lại lợi ích xã hội và môi trường.
Đặc biệt, phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ (quy định tại điểm l khoản 1 Điều 9) không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế có thể được tính vào chi phí được trừ. Đây là một thay đổi quan trọng giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính trong một số trường hợp cụ thể.
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
- b) Khoản chi thực tế phát sinh khác, bao gồm:
b.11) Chi phí liên quan đến việc giảm phát thải khí nhà kính hướng tới mục tiêu trung hoà cacbon và net zero góp phần vào mục tiêu chung của xã hội, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- i) Phần chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt mức quy định tại Bộ luật Dân sự.
- l) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào…
Phần thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ quy định tại điểm này không bao gồm phần thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đầu vào có liên quan trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ hết nhưng không thuộc trường hợp hoàn thuế.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Khoản lỗ từ chuyển nhượng bất động sản được bù trừ thu nhập chịu thuế
Theo Luật mới, doanh nghiệp kinh doanh chuyển nhượng bất động sản khi bị lỗ sẽ được bù trừ số lỗ này vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập khác do doanh nghiệp tự lựa chọn. Quy định cũ chỉ cho phép bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này không áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Thay đổi mức thuế suất: Hướng tới sự cạnh tranh và khuyến khích
Luật Thuế TNDN 2025 mang đến nhiều điều chỉnh về mức thuế suất TNDN, đa số là theo hướng giảm để tăng tính cạnh tranh và khuyến khích doanh nghiệp phát triển.
Mức thuế suất chung sẽ là 20%. Đặc biệt, doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng sẽ hưởng mức thuế suất ưu đãi chỉ 15%. Các doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 3 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng sẽ áp dụng mức 17%.
Điều này cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ phát triển. Tuy nhiên, đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, thuế suất vẫn duy trì ở mức cao, từ 25% đến 50% tùy thuộc vào từng dự án.
Điều 10. Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% tại khoản 2 và 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, giao Chính phủ quy định chi tiết việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng.
- d) Thuế suất 15% và 17% quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 của Luật này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty con hoặc công ty có quan hệ liên kết mà doanh nghiệp trong quan hệ liên kết không phải là doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất quy định tại khoản 2 và 3 Điều 10 Luật này.
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Luật Thuế TNDN 2025 cũng mở rộng các đối tượng được miễn thuế TNDN, đáng chú ý là:
Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi thuế TNDN: Luật mới quy định cụ thể các ngành, nghề được hưởng ưu đãi thuế TNDN bao gồm: Dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư.
Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nếu như Luật thuế TNDN năm 2008 chỉ ưu đãi sản xuất phần mềm và một số lĩnh vực công nghệ cao, không nêu cụ thể an toàn thông tin, chip, trung tâm dữ liệu thì Luật thuế TNDN năm 2025 đã mở rộng ngành nghề ưu đãi sang dịch vụ công nghệ số, an toàn thông tin mạng, chip bán dẫn, trung tâm dữ liệu và trí tuệ nhân tạo. Điều đó phù hợp định hướng phát triển hạ tầng số và công nghiệp bán dẫn.
Tăng thuế suất đối với dự án sản xuất, lắp ráp ô tô: Các dự án sản xuất, lắp ráp ô tô mới sẽ áp dụng thuế suất 17% trong 10 năm, thay vì 10% như trước đây.
(6) Sửa đổi quy định về miễn, giảm thuế:
Luật 2025 quy định rõ ràng hơn về thời gian miễn, giảm thuế cho các trường hợp:
Miễn thuế tối đa 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập được hưởng ưu đãi thuế suất 10% (trừ một số trường hợp cụ thể).
Miễn thuế tối đa 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo đối với các thu nhập được hưởng ưu đãi thuế suất 17%, theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này.
Đối với các dự án đầu tư mới thuộc đối tượng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian quy định.
Thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn, giảm thuế sẽ được tính từ năm thứ 4.
Mở rộng các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác: Doanh nghiệp thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế TNDN trong 2 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận cũng sẽ được miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Nguyên tắc, đối tượng áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ quy định, bao gồm:
- a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- b) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- c) Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 15. Các trường hợp miễn, giảm thuế khác
- Doanh nghiệp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 10 của Luật này thành lập mới từ hộ kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Chuyển lỗ
- Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng dự án thăm dò, khai thác, khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1 Điều này

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
