Giải đáp vướng mắc Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư… tại công văn số 13629/BTC-DNTN V/v trả lòi các đề xuất liên quan đến các khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ |
TT |
Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật |
Nội dung quy định được phản ánh mâu thuẫn, chồng chéo |
Cơ quan, tổ chức rà soát, phản ánh |
Ý kiến Bộ Tài chính |
1 |
Điểm i khoản 2 Điều 55 Luật Doanh nghiệp; Điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 168/2025/NĐ-CP vể Đăng ký doanh nghiệp; Điểm b khoản 2 Điều 66 |
Việc thành lập/ chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện không nhất thiết phải do Hội đồng thành viên quyết định. Theo đó5 Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm và dự án đầu tư phát triển của công ty, việc thành lập các đon vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân chỉ là một công đoạn triển khai thực tế cho chiến lược, kế hoạch đã được chấp thuận. Trong khi đó, Giám đốc/ Tổng Giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Như vậy, thẩm quyền của Giám đốc/ Tổng Giám đốc trong việc thành lập đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân là phù hợp đưa ra quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Trong khi đó, việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện không yêu cầu đầu tư vốn như công ty con nên không ảnh hưởng đến các yếu tố về tài chính, nợ, không phải vấn đề mang tính quan trọng cần phái được Hội đồng thành viên phải hợp và thống nhất. Ngược lại, việc tổ chức hợp Hội đồng thành viên, đặc biệt là đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài, rất tốn kém chi phí, thời gian và nhân lực. Đe tổ chức cuộc hợp Hội đồng thành viên, cần phải chuẩn bị trước vài tháng trong khi vấn đề cần thảo luận không được xem là quan trọng, chỉ mang tính chất |
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý ki( như sau: |
2 |
|
|
|
|
3 |
Điều 32 Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020; Điều 38 Luật Luật sư ngày 29/6/2006 ( Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp) |
– Có quy định cho phép góp vôn băng tài sản trí tuệ, công nghệ để hình thành doanh nghiệp nhưng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể dẫn đến nhà nghiên cứu, nhà khoa học không thể mang tài sản đó góp Yốn vào công ty, không thể hình thành doanh nghiệp khoa học khởi nguồn trên cơ sở sản phẩm nghiên cún khoa học. – Chưa trao quyền quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triên khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, tài sản là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên thuộc viện trường đẫn tới họ gặp khó khăn trong việc góp vốn bằng loại tài sản này để thành lập doanh nghiệp spin-off. |
Trường Đại học Luật Hà NỘI |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý ki(‘ như sau: |
4 |
|
|
|
|
5 |
Biếu mẫu số 2, số 3, số 4, số 5 Phụ lục I Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025. |
Thông tư số 68/2025/TT-BTC ban hành biêu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải kê khai nguồn vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm: (i) vốn ngân sách nhà nước; (ii) vốn tư nhân; (iii) vốn nước ngoài; (iv) vốn khác. Thực tế, việc xác định nguồn gốc vốn (đặc biệt trong công ty cổ phần, vốn góp |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đối với đề xuất này, Bộ Tài chính có ý kií như sau: |
6 |
Điều 67 và Điều 86 Luật Doanh nghiệp |
Theo điểm d Khoản 23 Điều 4 , Chủ tịch, Giám đốc/Tổng giám đốc, Kiểm soát viên là “người có liên quan” của công ty TNHH MTV. • |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kiê như sau: |
7 |
Điểm b khoản 7 Điều 98 Luật Doanh nghiệp năm 2020 |
Theo quy định tại điểm b, khoản 7, Điều 98, Luật doanh nghiệp 2020 thì việc biểu quyết của Thành viên HĐTV tại cuộc hợp HĐTV bao gồm: Biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với trường hợp áp |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kií’ như sau: |
8 |
Điểm d, khoản 7, Điều 98 Luật Doanh nghiệp 2020 |
về hình thức Biên bản hợp tại điểm d, khoản 7, Điều 98: đã yêu cầu tất cả các thànii viên dự hợp cùng ký trong khi vẫn quy định Chủ tọa và thư ký phải chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác, tính trung thực của Biên bản hợp HĐTV là không phù hợp. Ngoài ra, quy định tất cả các thành viên dự hợp cùng ký có thể gây khó khăn, tăng thêm thủ tục hành chính trong quá trình triển khai thực hiện. |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đối với đề xuất này, Bộ Tài chính có ý kiể như sau: |
9 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
11 |
Điều 155 Luật Doanh nghiệp sô 59/2020/QHÌ4 |
Tại điểm d khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: “Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty” Luật Doanh nghiệp hiện hành chưa có định nghĩa về gián tiếp sở hữu, do đó, thành viên độc lập HĐQT có thể thông qua người liên quan (vợ/chồng/con…) đề sở hữu hơn 1% tồng số cổ phần biểu quyết. Điều này dẫn tới việc không độc lập về lợi ích giữa thành viên đó và doanh nghiệp. Tại Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bỗ sung Luật Doanh nghiệp không có nội dung sửa đối, bổ sung cho nội dung nêu trên. |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kié như sau: |
12 |
Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 về định nghĩa và phạm vi của “Người có liên quan” YỚi doanh nghiệp. |
Theo định nghĩa tại Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì chỉ có tính một chiều, áp dụng với những cá nhân, tổ chức có quan hệ “với doanh nghiệp”. Với định nghĩa này, chỉ có thể xác định được Người có liên quan của doanh nghiệp, không xác định được chiều ngược lại.Tham khảo quy định tại Khoản 46 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì “Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây.. |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kiề như sau: |
13 |
|
|
|
|
14 |
Điều 86 Luật Doanh nghiệp 2020 về Hợp đồng, giao dịch của công ty với những người có liên quan |
Đôi với trường hợp công ty TNHH Một thành viên thực hiện giao dịch với người có liên quan được điều chỉnh bởi Khoản 3 Điều 86 Luật DN có nội dung như sau: “người có liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết”. Hiện nay, chưa có quy định rõ ràng về cách hiểu thế nào được coi là “người có liên quan đến các bên”.Điều này dẫn đến một số khó khăn, vướng mắc trong việc diễn giải, áp dụng pháp luật. |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kic như sau: |
15 |
|
|
|
|
16 |
Khoản 1 Điều 133 Luật Doanh nghiệp về việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty |
Khoản 1 Điều 133 quy định về mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:“Công ty có quyền mua lại không quá 30% tồng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:l. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;”Quy định nói trên có thể dẫn tới cách hiểu khác nhau về thời hạn “12 tháng”: (i) Cách hiểu thứ nhất: trong vòng 12 tháng tính từ thời điểm bán, HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tống số cổ phần của từng loại đã bán; hoặc(ii) Cách hiểu thứ hai: HĐQT có quyền quyết định mưa lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán, số cổ phần này được bán trong thời hạn 12 tháng tính từ thời điểm quyết định mua lại cổ phần. |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kií như sau: |
17 |
|
|
|
|
18 |
Điểm d, Khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2020 về tiêu chuẩn thành viên độc lập Hội đồng quản trị |
Điểm d, Khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp quy định về điều kiện của thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải bao gồm: “d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01 % tống số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;”.Tuy nhiên, Luật không quy định rõ nội dung “gián tiếp sở hữu” gây khó khăn để |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý ki< như sau: |
19 |
|
|
|
|
20 |
|
|
|
|
21 |
|
|
|
|
22 |
Khoản 2, Điều 47, Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 |
“Điều 47. Góp vôn thành lập công ty và câp giấy chứng nhận phần vốn góp 2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khấu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại”. Việc góp vốn điều lệ trong 90 ngày theo quy định trên là chưa phù hợp với các doanh nghiệp thành lập để thực hiện dự án đầu tư. Đề xuất quy định việc góp vốn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, tránh lãng phí vốn khi chưa sử dụng, mất kiềm soát vốn. |
Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kiê như sau: |
23 |
|
|
|
|
24 |
Điểm b Khoản 1 Điều 17 của NĐ 168/2025/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp “b) Cá nhân có quyền chi phối việc thông qua ít nhất một trong các vấn đề sau: Bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên; người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của doanh nghiệp; sửa đổi, bồ sung điều lệ của doanh nghiệp; thay đồi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; tổ chức lại, giải thế công ty |
Nêu theo nội dung của điểm b Khoản 1 Điều 17 của Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp thì tất cả thành viên HĐQT Tập đoàn là chủ sở hữu hưởng lợi doanh nghiệp của Công ty Xăng dầu Đồng Nai, sẽ phải kê khai, thông báo danh sách chủ sở hữu hưởng lợi doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo Điều 18 của Nghị định 168/2025/NĐ-CP |
Tập đoàn xăng dâu Việt Nam |
Đối với đề xuất này, Bộ Tài chính có ý ki Ế như sau: |
25 |
|
|
|
|
26 |
Khoản 35 Điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 sửa đổi, bổ sung năm 2025 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2025) quy định: “Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gợi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”. – Điều 17, |
Theo quy định, Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân luôn là cá nhân. Theo đó, dù doanh nghiệp được sở hữu qua nhiều lớp tổ chức, người hưởng lợi cuối cùng được xác định phải là một cá nhân cụ thể theo các tiêu chí quy định tại Điều 17 Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Việc xác định Chủ sở hữu hưởng lợi không áp dụng đối với trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại CTCP, CT TNHH hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Điểm quy định không rõ ràng/gây khó khăn trong việc áp dụng: Quy định về chủ sở hữu hưởng lợi chưa có hướng dẫn và quy định cụ thể đối với trường hợp sau (trường hợp này theo quy định bắt buộc phải kê khai chủ sở hữu hưởng lợi theo Điều 18 Nghị định 168): + Công ty TNHH 1 Thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức (gọi là tả chức A). + Tổ chức A có thành viên góp vốn là Tổ chức B, và Tổ chức B là Công ty Nhà nước do Nhà nước đầu tư góp vốn thành lập. Theo đó, Định nghĩa Chủ sở hữu hưởng lợi ràng buộc là một cá nhân theo các tiêu chí sở hữu hoặc kiểm soát mang tính chất cá nhân. Đối vói trường hợp chủ sở hữu Công ty là tổ chức thì việc xác định chủ sở hữu hưởng lợi sẽ không dừng lại ở tổ chức đó, mà cần phải truy vết sâu hơn để tìm ra cá nhân cuối cùng có quyền sở hữu hoặc kiểm soát. Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu cuối cùng chỉ |
Tập đoàn xăng dâu Việt Nam |
Đôi với đề xuât này, Bộ Tài chính có ý ki< như sau: |
27 |
|
|
|
|
28 |
Điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 |
Điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp: …d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu câu băng văn bản;”. Tuy nhiên, qua thực tiễn thực hiện thời hạn 6 tháng |
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý ki( như sau: |
29 |
|
|
|
|
30 |
Biêu mâu sô 2, sô 3, sô 4, sô 5 Phụ lục I Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025. |
Thông tư sô 68/2025/TT-BTC ban hành biêu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải kê khai nguồn vốn điều lệ của doanh nghiệp bao gồm: (i) vốn ngân sách nhà nước; (ii) vốn tư nhân; (iii) vốn nước ngoài; (iv) vốn khác. Thực tế, việc xác định nguồn gốc vốn (đặc biệt trong công ty cổ phần, vốn góp nhiều thành phần) gây khó khăn trong thủ tục hành chính khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp. Có nhiều cách hiểu khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ ở các Sở KH&ĐT |
Tổng công ty Dâu Việt Nam – Pvoil |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kiẻ như sau: |
31 |
|
|
|
|
32 |
|
|
|
|
33 |
|
|
|
|
34 |
|
|
|
|
35 |
Chưa có quy định pháp luật |
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định rõ ràng, đầy đủ về cơ chế xử lý trong trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị giả mạo. Trên thực tế, đã phát sinh trường hợp bị giả mạo hồ sơ để đăng ký hoạt động, trong khi người được đứng tên chủ sở hữu, người đại diện pháp luật khẳng định không làm thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tình trạng này dẫn đến lúng túng trong xử lý, cơ quan đăng ký kinh doanh không có cơ sở pháp lý cụ thể để từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Do đó, cần bổ sung quy định trong Luật Doanh nghiệp hoặc văn bản hướng dẫn thi hành về quy trĩnh xác minh và xừ lý đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện có dấu hiệu giả mạo. Trao quyền chủ |
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kié như sau: |
36 |
Chưa có quy định pháp luật |
Tại điểm c khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: …c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế”. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về khái niệm “doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh” để cơ quan đăng ký kinh doanh có căn cứ, cơ sở thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. |
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý ki< như sau: |
37 |
Chưa có quy định pháp luật |
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định rõ ràng, đầy đủ về cơ chế xử lý trong trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị giả mạo. Trên thực tế, đã phát sinh trường hợp bị giả mạo hồ sơ để đăng ký hoạt động, trong khi người được đứng tên chủ sở hữu, người đại diện pháp luật khẳng định không làm thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tình trạng này dẫn đến lúng túng trong xử lý, cơ quan đăng ký kinh doanh không có cơ sở pháp lý cụ thể để từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước tại địa phương. |
Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kií như sau: |
38 |
|
|
|
|
39 |
Điều 135 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QHÌ4 |
Tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp sô 59/2020/QH14 quy định: “Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sẳ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây: […]” Việc chi trả cổ tức hiện nay sẽ được thực hiện như sau: Đối với chứng khoán lưu ký: cổ đông làm thủ tục nhận cổ tức tại các Thành viên lưu ký nơi mở tài khoản lưu ký, hiện nay, sau khi Tổng công ty lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) chốt danh sách thực hiện quyền tại ngày đăng ký cuối cùng, doanh nghiệp chi trả sẽ chuyển số tiền cổ tức cho cổ đông lưu ký cho VSDC và VSDC sẽ thực hiện thủ tục chi trả về tài khoản chứng khoán của cố đông. Đối với chứng khoán chưa lưu ký: cổ đông làm thủ tục nhận cổ tức tại doanh nghiệp chi trả. Như vậy, việc gửi thư cho cổ đông đã lưu ký là không cần thiết, vì khi cổ đông có tên trong danh sách chốt quyền thì cổ tức sẽ tự động vào tài khoản chứng khoán mà không phải làm thêm thủ tục gì. Do đó, việc gửi thư chỉ cần thiết cho cổ đông chưa lưu ký để họ có thông tin làm thủ tục nhận cổ tức.Tại Luật số 76/2025/ỌI-I15 sửa đổi bổ sung Luật |
Tập đoàn Công nghiệp – Năng lượng Quốc gia Việt Nam |
Đôi với đê xuât này, Bộ Tài chính có ý kiế như sau: |
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________