Checklist về thuế tối thiểu toàn cầu

Do đây là vấn đề phức tạp, Manabox xin gợi ý Checklist về thuế tối thiểu toàn cầu mà công ty con ở Việt Nam (FDI) cần thực hiện khi công ty mẹ tại nước ngoài là công ty mẹ tối cao thuộc đối tượng áp dụng GMT. Checklist sẽ bao gồm các bước đánh giá, kê khai, tính toán số liệu, minh họa công thức và ví dụ số liệu đơn giản. 

Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/

Checklist gợi ý

Bước Công việc cần thực hiện Thời điểm/Thời hạn
1. Rà soát đối tượng áp dụng GMT (Điều kiện Đơn vị hợp thành của Tập đoàn đa quốc gia) Kiểm tra doanh thu hợp nhất của công ty mẹ tối cao ≥ 750 triệu EUR trong ≥2/4 năm trước để xác định tập đoàn thuộc phạm vi GMT; liệt kê các Đơn vị hợp thành (ĐVHT) tại Việt Nam (bao gồm công ty con, cơ sở thường trú…) và loại trừ các trường hợp không áp dụng (cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế, phi lợi nhuận, quỹ hưu trí, v.v.). Trước khi bắt đầu năm tài chính đầu tiên áp dụng GMT (VD: cuối 2023 nếu áp dụng từ FY2024).
2. Đánh giá miễn trừ giai đoạn đầu đầu tư quốc tế Xác định xem tập đoàn có thuộc giai đoạn đầu mở rộng quốc tế không: nếu MNE hoạt động ≤ 6 quốc giatổng tài sản hữu hình ngoài quốc gia tham chiếu ≤ 50 triệu EUR trong năm đầu thuộc phạm vi GMT, thì thuế bổ sung QDMTT = 0 trong giai đoạn tối đa 5 năm đầu (nếu đủ điều kiện). Thực hiện khi lần đầu thuộc phạm vi GMT (trước hoặc ngay khi bước vào FY áp dụng đầu tiên).
3. Đánh giá Safe Harbor chuyển tiếp (CbCR) (FY 2024–2026) Kiểm tra các tiêu chí safe harbor theo báo cáo CbCR từng năm 2024–2026: (i) Doanh thu < 10 triệu EUR LNTT < 1 triệu EUR hoặc lỗ; hoặc (ii) ETR đơn giản (theo CbCR) ≥ 15% (2023–24), 16% (2025), 17% (2026); hoặc (iii) LNTT ≤ carve-out (tài sản hữu hình + lương) theo CbCR. Nếu Việt Nam thỏa mãn bất kỳ tiêu chí nào, thuế bổ sung tại VN = 0 cho năm đó. Đánh giá hàng năm sau khi kết thúc các FY 2024, 2025, 2026.
4. Xác định trách nhiệm IIR & QDMTT Xác định đơn vị nào trong tập đoàn chịu nộp IIR (Income Inclusion Rule) và/hoặc QDMTT (Thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn) tại Việt Nam: nếu công ty mẹ tối cao hoặc công ty mẹ trung gian đặt tại VN, họ có thể phải nộp IIR cho thu nhập chịu thuế suất thấp ở nước ngoài; nếu ETR tại Việt Nam < 15%, ĐVHT tại VN phải nộp QDMTT trên phần thu nhập tại VN. Lưu ý QDMTT nộp ở nước sở tại sẽ được trừ vào nghĩa vụ IIR của công ty mẹ ở nước khác (tránh đánh thuế hai lần). Ngay sau khi xác định thuộc phạm vi áp dụng GMT (sớm trong giai đoạn chuẩn bị).
5. Chỉ định ĐVHT chịu trách nhiệm kê khai tại Việt Nam Nếu tập đoàn có >1 ĐVHT ở Việt Nam, thực hiện chỉ định bằng văn bản một đơn vị đứng ra kê khai thuế GMT cho cả nhóm tại VN. Gửi thông báo danh sách ĐVHT và đơn vị được chỉ định tới cơ quan thuế quản lý GMT trong 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính báo cáo. (Nếu không chỉ định, cơ quan thuế có quyền chỉ định một ĐVHT – thường là đơn vị lớn nhất – làm đại diện kê khai). Trong vòng 30 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính đầu tiên thuộc phạm vi GMT.
6. Đăng ký thuế GMT (mã số thuế riêng) ĐVHT được chỉ định kê khai phải nộp hồ sơ đăng ký thuế để được cấp mã số thuế 10 chữ số phục vụ kê khai, nộp thuế GMT. Thời hạn đăng ký: chậm nhất 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính báo cáo đầu tiên. Đối với FY2024 kết thúc vào hoặc trước 30/06/2025, hạn đăng ký là 90 ngày từ khi Nghị định 236 có hiệu lực (15/10/2025) nhưng không muộn hơn hạn kê khai/nộp thuế áp dụng. Trong vòng 90 ngày từ khi kết thúc FY đầu tiên áp dụng GMT (có quy định riêng cho FY2024 đặc biệt).
7. Thu thập & chuẩn hóa dữ liệu tài chính Thu thập BCTC hợp nhất của công ty mẹ tối cao (UPE) và BCTC riêng của từng ĐVHT (công ty con tại VN, và các ĐVHT khác nếu cần). Thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán theo chuẩn mực được chấp nhận (IFRS, US GAAP, hoặc chuẩn mực quy định) để tính toán theo quy tắc GloBE. Đảm bảo các chênh lệch kế toán (VD: khác biệt VAS và IFRS) được xác định và có thuyết minh. Ngay sau khi kết thúc năm tài chính (bắt đầu quá trình chuẩn bị số liệu).
8. Tính Thu nhập GloBEThuế theo GloBE Trên cơ sở dữ liệu đã chuẩn hóa, tính thu nhập ròng GloBEthuế TNDN thuộc phạm vi cho từng quốc gia mà tập đoàn hoạt động. Xác định thuế suất thực tế (ETR) của từng nước = Thuế TNDN (đã điều chỉnh) / Thu nhập GloBE tại nước đó. (ETR Việt Nam sẽ dùng để xét QDMTT; ETR các nước khác để xét IIR nếu cần). Tham chiếu quy định để điều chỉnh các khoản thuế hoãn lại, loại trừ thu nhập/chi phí ngoài phạm vi, và làm tròn ETR đến 4 chữ số thập phân. Sau khi có BCTC và số liệu điều chỉnh xong (bước tính toán chi tiết trước kỳ kê khai).
9. Áp dụng carve-out (giảm trừ theo thực chất) Tính giá trị giảm trừ dựa trên tài sản hữu hìnhchi phí tiền lương tại Việt Nam: áp dụng tỷ lệ % theo quy định GloBE cho năm tài chính đó. (Ví dụ: FY2024 được trừ 7,8% giá trị tài sản hữu hình bình quân và 9,8% chi phí lương, các năm sau tỷ lệ giảm dần ~0,2 điểm % mỗi năm cho đến còn 5% mỗi khoản). Khoản carve-out này sẽ được trừ khỏi thu nhập GloBE, phản ánh phần lợi nhuận được coi là có substance và không phải chịu thuế bổ sung. Song song với bước tính toán thu nhập và thuế GloBE (khi xác định thu nhập chịu thuế bổ sung).
10. Xác định số thu nhập tính thuế bổ sungthuế suất bổ sung Tính lợi nhuận tính thuế bổ sung = Thu nhập GloBE ròngcarve-out (TSHH + lương). Sau đó tính thuế suất bổ sung = 15% – ETR thực tế tại Việt Nam. Nếu ETR VN thấp hơn 15% thì thuế suất bổ sung dương; nếu ETR ≥ 15% thì không phát sinh thuế bổ sung. Ngay sau khi có kết quả tính thu nhập GloBE và ETR (bước chuẩn bị để tính thuế bổ sung).
11. Tính Thuế TNDN bổ sung phải nộp (QDMTT/IIR) Áp dụng thuế suất bổ sung lên lợi nhuận tính thuế bổ sung để tính ra số thuế TNDN bổ sung. QDMTT tại Việt Nam = (15% – ETR VN) × (Thu nhập GloBE VN – carve-out) ± điều chỉnh năm hiện hành (nếu có). Trường hợp ĐVHT VN phải nộp IIR cho thu nhập thấp thuế ở nước ngoài, thì tính số thuế bổ sung phân bổ cho các nước đó (sau khi trừ đi phần QDMTT đã nộp tại các nước liên quan, nếu có). Hoàn thành sau bước 9-10; đây là kết quả cuối cùng để đưa vào tờ khai thuế bổ sung.
12. Lập Tờ khai Thông tin GloBE & Tờ khai Thuế TNDN bổ sung Chuẩn bị hồ sơ kê khai GMT theo mẫu của Bộ Tài chính: gồm Tờ khai Thông tin theo Quy định thuế TMTCTC (cung cấp thông tin chung của tập đoàn và chi tiết tính toán) và Tờ khai thuế TNDN bổ sung (QDMTT hoặc IIR tùy trường hợp). Kèm theo các phụ lục: Bản giải trình chênh lệch do khác biệt chuẩn mực kế toán, BCTC hợp nhất của UPE (đối với hồ sơ IIR) và báo cáo số liệu tài chính của từng ĐVHT. Lưu ý tờ khai thông tin được lập bằng đồng tiền của báo cáo tài chính hợp nhất UPE, còn tờ khai thuế và nộp thuế bằng VND (hoặc đồng tiền của UPE nếu lựa chọn) theo quy định tỷ giá của NĐ 236. Hoàn thành trước hạn nộp hồ sơ quy định (xem bước 13).
13. Nộp hồ sơ kê khainộp thuế đúng hạn Thực hiện nộp điện tử các tờ khai và nộp tiền thuế bổ sung đúng thời hạn: đối với QDMTT (thuế tối thiểu nội địa tại VN) hạn chót là 12 tháng sau khi kết thúc năm tài chính; đối với IIR (thuế bổ sung cho thu nhập ở ngoài) hạn chót năm đầu là 18 tháng, các năm sau 15 tháng sau FY kết thúc. (Ví dụ: FY2024 kết thúc 31/12/2024 thì hạn nộp QDMTT VN là 31/12/2025; nếu có IIR thì hạn nộp 30/6/2026 cho năm đầu). Lưu ý: Trong giai đoạn đầu triển khai, có cơ chế miễn/giảm xử phạt hành chính cho một số vi phạm thủ tục (chậm thông báo, đăng ký, kê khai trong giới hạn), nhưng tiền chậm nộp thuế vẫn tính nếu nộp trễ hạn. QDMTT: trong vòng 12 tháng sau FY; IIR: 18 tháng (năm đầu) / 15 tháng (các năm sau).
14. Lưu trữ hồ sơ, dữ liệu phục vụ thanh tra Lưu giữ toàn bộ hồ sơ kê khai GMT, chứng từ nộp thuế, báo cáo tài chính hợp nhất của UPE, báo cáo tài chính và dữ liệu chi tiết của từng ĐVHT… trong thời hạn tối thiểu 10 năm. Đảm bảo sẵn sàng cung cấp khi cơ quan thuế thanh tra, đối chiếu. Đồng thời, cập nhật các thay đổi chính sách GMT quốc tế và trong nước để kịp thời tuân thủ. Sau khi nộp hồ sơ, duy trì lưu trữ ≥ 10 năm.

Phân Tích Chi Tiết Từng Bước

Bước 1: Rà soát đối tượng áp dụng (Đơn vị hợp thành của MNE ≥ 750 triệu EUR)

Trước tiên, công ty con tại Việt Nam cần xác định liệu tập đoàn của mình có thuộc phạm vi áp dụng Thuế Tối thiểu Toàn cầu (GMT) hay không. Theo Nghị quyết 107/2023/QH15, đối tượng áp dụng là mọi Đơn vị hợp thành của một Tập đoàn đa quốc giadoanh thu hợp nhất đạt từ 750 triệu EUR trở lên trong ít nhất 2 năm trong 4 năm liền kề trước năm tài chính áp dụng. Nói cách khác, nếu công ty mẹ tối cao tại Nhật Bản có tổng doanh thu hợp nhất vượt ngưỡng 750 triệu EUR trong 2/4 năm gần đây, thì toàn bộ các công ty con (ĐVHT) trong tập đoàn, bao gồm công ty con tại Việt Nam, đều thuộc phạm vi áp dụng GMT. Cần lưu ý một số trường hợp loại trừ không bị áp dụng thuế tối thiểu, chẳng hạn như: tổ chức chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận, quỹ hưu trí, quỹ đầu tư hoặc tổ chức bất động sản là công ty mẹ tối cao, v.v. Công ty cần đối chiếu loại hình của tập đoàn mẹ xem có rơi vào diện ngoại lệ này không. Nếu đủ điều kiện về doanh thu và không thuộc diện miễn trừ, công ty tại Việt Nam được coi là Đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng và phải tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo để tuân thủ GMT.

Việc rà soát này thường thực hiện trước năm tài chính đầu tiên áp dụng GMT. Chẳng hạn, nếu chính sách có hiệu lực từ năm tài chính 2024, thì cuối năm 2023 công ty nên hoàn thành đánh giá để lên kế hoạch tuân thủ cho 2024. Kết quả của bước này là quyết định liệu công ty có nằm trong phạm vi GMT hay không. Nếu không đủ ngưỡng (doanh thu tập đoàn < 750 triệu EUR) thì trước mắt chưa phải áp dụng GMT; tuy nhiên cần theo dõi các năm sau nếu doanh thu tăng vượt ngưỡng. Nếu có áp dụng, cần lập nhóm dự án và kế hoạch cho các bước tiếp theo.

Bước 2: Đánh giá miễn trừ giai đoạn đầu đầu tư quốc tế

Nếu đã thuộc đối tượng GMT, công ty cần xem xét liệu tập đoàn có được hưởng miễn trừ trong giai đoạn đầu mở rộng quốc tế hay không (Initial Phase Exemption). Theo Nghị định 236/2025/NĐ-CP, một tập đoàn đa quốc gia được coi là đang trong giai đoạn đầu đầu tư quốc tế nếu đồng thời thỏa mãn hai điều kiện trong năm đầu tiên thuộc phạm vi GMT:

  • Có mặt tại không quá 6 quốc gia (tổng số nước có ĐVHT ≤ 6).

  • Tổng giá trị ghi sổ của tài sản hữu hình tại tất cả các nước ngoài “nước tham chiếu” ≤ 50 triệu EUR. (Nước tham chiếu là nước có tổng tài sản hữu hình cao nhất của tập đoàn trong năm đầu áp dụng GMT, thường là quốc gia đặt trụ sở chính nếu tài sản tập trung nhiều nhất ở đó).

Nếu cả hai điều kiện đều đúng, số thuế bổ sung (QDMTT) phải nộp tại Việt Nam được xác định bằng 0 trong giai đoạn đầu. Thời gian “giai đoạn đầu” này kéo dài tối đa 5 năm, tính từ năm tài chính đầu tiên tập đoàn thuộc phạm vi GMT. Nói cách khác, công ty con tại VN sẽ không phải nộp thuế tối thiểu bổ sung trong thời gian tối đa 5 năm nếu tập đoàn thỏa mãn điều kiện về số quốc gia và tài sản trên. Đây là một dạng miễn trừ tạm thời nhằm ưu đãi các tập đoàn mới vươn ra toàn cầu quy mô nhỏ.

Công ty cần đối chiếu số liệu toàn tập đoàn (số quốc gia hoạt động, giá trị tài sản hữu hình ở ngoài nước chính) để xác định có thuộc diện này không. Nếu có, dù không phải nộp thuế bổ sung, công ty có thể vẫn cần kê khai thông tin và chứng minh đủ điều kiện miễn trừ. Nếu không thỏa mãn, thì công ty không được miễn và phải tiếp tục tính thuế theo các bước sau bắt đầu từ năm đầu tiên.

Bước 3: Đánh giá Safe Harbor chuyển tiếp (2024–2026) theo CbCR

Trong 3 năm đầu triển khai (2024, 2025, 2026), OECD cho phép các tập đoàn áp dụng các “Safe Harbor” chuyển tiếp dựa trên số liệu Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (CbCR) để đơn giản hóa việc xác định thuế bổ sung. Việt Nam đã nội luật hóa các tiêu chí này tại NĐ 236. Công ty con tại VN cần kiểm tra từng tiêu chí Safe Harbor cho từng năm để xem năm đó có thể được coi như thuế bổ sung = 0 hay không. Các tiêu chí gồm:

  • Tiêu chí (i) – Safe Harbor doanh thu & lợi nhuận thấp: Nếu tại Việt Nam, doanh thu của tập đoàn < 10 triệu EURlợi nhuận kế toán trước thuế TNDN < 1 triệu EUR hoặc lỗ trong năm tài chính (theo dữ liệu CbCR đạt chuẩn), thì miễn nộp thuế bổ sung năm đó. Điều này áp dụng cho các nước có quy mô hoạt động rất nhỏ hoặc lỗ, gọi là de minimis safe harbor.

  • Tiêu chí (ii) – Safe Harbor ETR đơn giản: Tính toán thuế suất thực tế đơn giản theo báo cáo CbCR (tổng thuế TNDN thực nộp chia cho lợi nhuận trước thuế theo CbCR). Nếu ETR đơn giản ≥ ngưỡng quy định cho năm đó (≥ 15% cho FY2024; 16% cho FY2025; 17% cho FY2026), thì coi như không phải nộp thuế bổ sung cho năm đó. Tỷ lệ ngưỡng tăng dần nhằm tiệm cận mức 15% chính thức khi hết giai đoạn chuyển tiếp.

  • Tiêu chí (iii) – Safe Harbor lợi nhuận ≤ carve-out: So sánh lợi nhuận trước thuế TNDN (theo CbCR) với giá trị carve-out (tính theo CbCR). Nếu lợi nhuận ≤ khoản carve-out (tài sản hữu hình + lương) thì thuế bổ sung = 0 vì lợi nhuận đã thấp hơn mức được miễn trừ thực chất. Tiêu chí này đảm bảo nếu lợi nhuận tại VN chủ yếu do hoạt động có substance (tài sản, nhân công) tạo ra thì không bị đánh thuế thêm.

Công ty cần thu thập báo cáo CbCR (do công ty mẹ tối cao lập) và tính/đối chiếu các chỉ tiêu trên cho riêng Việt Nam. Nếu một trong ba điều kiện (i), (ii), (iii) được thỏa mãn thì được phép áp dụng safe harbor, nghĩa là không cần tính chi tiết theo GloBEthuế bổ sung coi như bằng 0 cho năm đó tại VN. Tuy nhiên, công ty vẫn có thể phải nộp Tờ khai Thông tin để báo cáo rằng mình đủ điều kiện safe harbor. Lưu ý rằng tiêu chí (i) bao gồm cả trường hợp lỗ, và tiêu chí (iii) cũng bao quát trường hợp lợi nhuận rất thấp so với carve-out; ngoài ra còn có tiêu chí (iv) trong NĐ 236 là trường hợp lỗ theo CbCR (điểm a.4) – nhưng thực tế nó gần trùng với (i) khi lợi nhuận < 1 triệu EUR hoặc âm.

Tóm lại, trong giai đoạn 2024–2026, nếu Việt Nam không phải là nước có rủi ro “thuế thấp” theo các chỉ tiêu đơn giản trên, công ty có thể tạm thời miễn nghĩa vụ nộp QDMTT tại VN cho năm đó. Ngược lại, nếu không đạt Safe Harbor, công ty phải tiến hành đầy đủ các tính toán GloBE chi tiết từ bước 7 trở đi cho năm tài chính đó.

Bước 4: Xác định trách nhiệm nộp IIR và/hoặc QDMTT

Tiếp theo, công ty cần xác định rõ loại thuế bổ sung nào mình phải nộp và ai trong tập đoàn sẽ nộp. Có hai cơ chế chính trong bộ quy tắc GloBE: IIR (Income Inclusion Rule) – quy tắc thu nhập nhập khẩu, do công ty mẹ áp dụng; và QDMTT (Qualified Domestic Minimum Top-up Tax) – thuế tối thiểu nội địa bổ sung do công ty con tại nước sở tại áp dụng.

  • QDMTT tại Việt Nam: Nếu thuế suất thực tế (ETR) của thu nhập tại Việt Nam thấp hơn 15%, phần chênh lệch sẽ tạo ra thuế TNDN bổ sung phải nộp tại Việt Nam. Nghị quyết 107 quy định Việt Nam áp dụng thuế suất tối thiểu 15% trên thu nhập của các ĐVHT thuộc phạm vi, nên bất kỳ ĐVHT nào có ETR dưới 15% tại VN đều phải nộp thêm cho đủ 15%. Thuế bổ sung này gọi là QDMTT – thuế tối thiểu nội địa đạt chuẩn. Công ty con cần tự xác định liệu mình có rơi vào trường hợp ETR < 15% hay không sau khi tính toán ở các bước sau; nếu có, nghĩa vụ QDMTT sẽ phát sinh tại VN.

  • IIR do công ty mẹ áp dụng: Nếu tập đoàn có công ty mẹ tối cao hoặc công ty mẹ trung gian tại Việt Nam, và có các ĐVHT ở nước ngoài với ETR < 15%, thì Việt Nam (thông qua công ty mẹ đó) sẽ phải thu phần thuế bổ sung đối với thu nhập của các ĐVHT nước ngoài đó. Trường hợp câu hỏi đưa ra, công ty mẹ tối cao ở Nhật Bản, do đó IIR chủ yếu sẽ do phía Nhật thực hiện trên thu nhập các công ty con (bao gồm Việt Nam nếu VN không thu QDMTT). Tuy nhiên, nếu Việt Nam có công ty mẹ trung gian hoặc công ty mẹ bị sở hữu một phần đóng vai trò nắm giữ một phần tập đoàn, thì công ty đó tại VN có thể phải nộp IIR cho phần thu nhập thấp thuế của các công ty con bên ngoài (tùy theo tỷ lệ sở hữu và phân bổ theo quy tắc GloBE).

Trong bối cảnh cụ thể “công ty con tại VN của tập đoàn có UPE ở Nhật”, khả năng cao công ty tại VN chỉ phải lo về QDMTT trên thu nhập của chính mình, còn IIR đối với các ĐVHT khác sẽ do công ty mẹ ở Nhật đảm nhận. Tuy nhiên, công ty VN vẫn cần xác định rõ điều này thông qua liên lạc với công ty mẹ. Nguyên tắc chung là: QDMTT có hiệu lực ưu tiên – nếu Việt Nam thu QDMTT rồi thì phần thuế bổ sung này sẽ được trừ ra khi công ty mẹ Nhật tính IIR, tránh đánh trùng. Ngược lại, nếu VN không áp dụng QDMTT (do không có luật, hoặc thuộc diện miễn), thì Nhật có quyền thu đủ 15% qua IIR trên thu nhập tại VN. Hiện nay VN đã ban hành QDMTT từ FY2024, nên phía Nhật sẽ công nhận khoản QDMTT Việt Nam khi tính IIR.

Tóm lại ở bước 4, công ty cần phối hợp với tập đoàn để xác định: Ai sẽ nộp phần thuế tối thiểu bổ sung cho thu nhập tại VN và thu nhập các nước khác? Kết quả thường là: công ty con VN nộp QDMTT cho phần của mình (nếu ETR VN <15%), công ty mẹ tối cao (hoặc trung gian) sẽ nộp IIR cho phần thu nhập ở các nước đánh thuế thấp khác sau khi trừ đi bất cứ QDMTT nào các nước đó đã thu của họ.

Bước 5: Chỉ định ĐVHT chịu trách nhiệm kê khai tại Việt Nam

Khi đã xác định nghĩa vụ, nếu tập đoàn chỉ có một công ty con tại Việt Nam thuộc phạm vi, thì đương nhiên công ty đó sẽ thực hiện kê khai. Nhưng nếu tập đoàn có nhiều ĐVHT ở Việt Nam (ví dụ có 2-3 công ty con khác nhau ở VN đều thuộc diện GMT), thì cần chỉ định một đơn vị duy nhất làm đầu mối kê khai và nộp thuế GMT cho toàn bộ phần tại Việt Nam. Việc chỉ định này thường do tập đoàn (công ty mẹ) quyết định và thông báo cho các bên liên quan.

Sau khi nội bộ thống nhất đơn vị sẽ kê khai, cần gửi thông báo chính thức đến cơ quan thuế Việt Nam. Theo NĐ 236, trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo đầu tiên, tập đoàn hoặc ĐVHT được giao nhiệm vụ phải nộp Thông báo ĐVHT chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các ĐVHT thuộc đối tượng tới cơ quan thuế quản lý, theo Mẫu số 01/TB-ĐVHT. Thông báo này liệt kê: đơn vị được chỉ định kê khai, và tất cả các ĐVHT tại VN có liên quan.

Nếu không có thông báo chỉ định mà có >1 ĐVHT VN, cơ quan thuế có quyền chỉ định thay. Nghị quyết 107 cho phép cơ quan thuế chọn một ĐVHT lớn nhất hoặc phù hợp để làm đơn vị kê khai trong trường hợp doanh nghiệp không tự chỉ định. Do đó, các công ty cần chủ động thỏa thuận và nộp thông báo đúng hạn để tránh bị chỉ định ngoài mong muốn.

Trường hợp tập đoàn thay đổi đơn vị kê khai về sau (ví dụ sau vài năm chọn công ty khác), cũng phải gửi lại thông báo cập nhật cho cơ quan thuế chậm nhất trước hạn nộp tờ khai của năm có thay đổi.

Bước 6: Đăng ký thuế (cấp mã số thuế GMT)

Đơn vị được chỉ định kê khai tại Việt Nam (xác định ở bước 5) cần tiến hành đăng ký thuế cho nghĩa vụ thuế tối thiểu toàn cầu. Điều này nhằm cơ quan thuế cấp một mã số thuế riêng (10 chữ số) phục vụ việc kê khai, nộp thuế GMT. Lưu ý mã số thuế này khác với MST thông thường của doanh nghiệp – nó dành riêng quản lý thuế bổ sung theo quy định GMT.

Hồ sơ đăng ký thuế gồm tờ khai đăng ký theo mẫu (Mẫu 01-ĐKTĐ-ĐVHT). Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký lần đầu là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính báo cáo đầu tiên áp dụng. Ví dụ, nếu FY2024 là năm đầu áp dụng và kết thúc ngày 31/12/2024, thì hạn chót đăng ký thuế GMT là ngày 31/03/2025. Tuy nhiên, do NĐ 236 có hiệu lực từ 15/10/2025, có một quy định đặc thù: Nếu FY2024 kết thúc vào hoặc trước 30/06/2025, thì hạn đăng ký thuế được tính là 90 ngày từ ngày NĐ 236 có hiệu lực (tức khoảng đến 13/01/2026) nhưng không muộn hơn hạn nộp tờ khai, nộp thuế của tập đoàn đó. Quy định này để các công ty không bị vi phạm thời hạn đăng ký do văn bản ban hành muộn trong năm 2025.

Sau khi nộp hồ sơ, cơ quan thuế sẽ cấp Thông báo mã số thuế cho đơn vị kê khai. Từ đó về sau, công ty sử dụng mã này cho mọi tờ khai, chứng từ nộp tiền liên quan đến QDMTT/IIR. Việc đăng ký thuế đúng hạn rất quan trọng; Nghị định cũng nêu trong giai đoạn chuyển tiếp nếu chậm đăng ký trong vòng 90 ngày thì không bị phạt hành chính (điểm b khoản 4 Điều 11 NĐ 236), nhưng tốt nhất công ty nên tuân thủ để tránh rủi ro sau này.

Bước 7: Thu thập & chuẩn hóa dữ liệu (Financial Data Preparation)

Khi các thủ tục ban đầu đã xong, bước trọng yếu tiếp theo là chuẩn bị dữ liệu tài chính phục vụ tính toán thuế GMT. Công ty con tại VN cần phối hợp với công ty mẹ và các bộ phận liên quan để thu thập:

  • Báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất của công ty mẹ tối cao (UPE): Đây là báo cáo hợp nhất toàn cầu theo chuẩn mực kế toán tài chính được chấp nhận (IFRS hoặc US GAAP, v.v.). BCTC này cung cấp thông tin tổng quan về lợi nhuận, thuế của toàn tập đoàn.

  • Báo cáo tài chính riêng của từng ĐVHT trong tập đoàn: Đặc biệt là BCTC của công ty con tại Việt Nam, và có thể bao gồm BCTC của các ĐVHT khác nếu phục vụ cho việc tính toán phân bổ hoặc kiểm tra (ví dụ nếu VN phải làm IIR thì cần BCTC hợp nhất UPE và BCTC từng đơn vị nước ngoài).

  • Các dữ liệu tài chính bổ sung: chi tiết về các khoản thu nhập, chi phí, thuế hiện hành, thuế hoãn lại, tài sản, nhân sự… của công ty VN. Nhiều thông tin trong số này có thể nằm trong báo cáo quyết toán thuế TNDN, báo cáo quản trị nội bộ.

Sau khi thu thập, bước chuẩn hóa dữ liệu rất quan trọng. Quy định GloBE yêu cầu tính toán thu nhập dựa trên một chuẩn mực kế toán thống nhất và được chấp nhận. Thông thường, nếu công ty mẹ lập BCTC theo IFRS hoặc US GAAP (được chấp nhận theo GloBE), thì số liệu GloBE sẽ dựa trên chuẩn mực đó. Do đó, công ty con VN có thể phải điều chỉnh lại báo cáo tài chính nội địa (theo VAS – chuẩn mực kế toán VN) sang chuẩn kế toán của UPE để tính thu nhập GloBE chuẩn xác. Các chênh lệch có thể bao gồm: chênh lệch ghi nhận doanh thu, chi phí theo VAS vs IFRS, khác biệt tỷ giá hối đoái, phân loại khoản mục, v.v. Nghị định 236 yêu cầu có Bản thuyết minh chênh lệch chuẩn mực kế toán nộp kèm tờ khai, do đó công ty phải chuẩn bị bảng đối chiếu chi tiết.

Ngoài ra, dữ liệu thuế cũng cần được chuẩn hóa: xác định các khoản thuế TNDN thuộc phạm vi (covered taxes) và điều chỉnh thuế hoãn lại theo quy định GloBE. Ví dụ, thuế TNDN tại VN 20% trên lợi nhuận tính thuế TNDN có thể khác với thuế tính theo lợi nhuận GloBE; các khoản ưu đãi, miễn giảm thuế, tín dụng thuế… cũng phải xác định để biết phần nào là thuế thực nộp được tính vào ETR.

Bước 7 thường tốn nhiều thời gian, yêu cầu sự phối hợp giữa bộ phận tài chính kế toán trong nước và tập đoàn, cũng như có thể cần tư vấn từ chuyên gia thuế để đảm bảo dữ liệu sẵn sàng, chính xác cho tính toán GloBE.

Bước 8: Tính thu nhập và thuế theo quy tắc GloBE (Xác định ETR)

Sau khi có dữ liệu tài chính đã chuẩn hóa, công ty tiến hành tính toán Thu nhập GloBE và Thuế GloBE cho Việt Nam (và cho các nước khác nếu cần, trong phạm vi trách nhiệm của mình). Các công việc chính:

  • Tính Thu nhập GloBE tại Việt Nam: Bắt đầu từ lợi nhuận kế toán (theo chuẩn mực đã chọn ở bước 7) của công ty VN, sau đó điều chỉnh theo quy định GloBE. NĐ 236/2025 và OECD GloBE có nhiều mục điều chỉnh, ví dụ: loại trừ các thu nhập không thường xuyên được miễn, cộng thêm các khoản chi phí bị loại nếu cần, điều chỉnh chênh lệch do chính sách kế toán đặc thù, v.v. Kết quả thu được Thu nhập ròng GloBE tại Việt Nam. (Nếu công ty VN có cơ sở thường trú ở nước ngoài hoặc thu nhập từ nước ngoài, cần phân tách theo quốc gia).

  • Xác định Thuế TNDN thuộc phạm vi tại Việt Nam: Thuế này bao gồm thuế TNDN hiện hành đã nộp của công ty (sau khi điều chỉnh các ưu đãi, bù trừ nếu quy định), cộng (+) hoặc trừ (–) các điều chỉnh thuế hoãn lại theo quy tắc GloBE. Một điểm phức tạp là cách GloBE xử lý thuế hoãn lại: nếu công ty có khoản lỗ và ghi nhận tài sản thuế hoãn lại (DTA) với thuế suất thấp, GloBE có thể cho phép tính lại ở mức 15%; hoặc nếu công ty trả thuế ít (ETR thấp) do được ưu đãi tạm thời, GloBE có cơ chế tính thuế hoãn lại điều chỉnh để không phạt ngay. Tất cả các điều chỉnh đó nhằm đi đến số thuế TNDN “covered tax” đã điều chỉnh cho năm.

  • Tính ETR (Effective Tax Rate): Đây là chỉ tiêu then chốt, = Thuế TNDN thuộc phạm vi (sau điều chỉnh) / Thu nhập GloBE tại Việt Nam. Kết quả ETR sẽ so sánh với 15%. Nếu ETR < 15%, công ty sẽ có phần thu nhập chịu thuế bổ sung. Nếu ETR ≥ 15%, về lý thuyết sẽ không có thuế bổ sung tại Việt Nam. (Lưu ý làm tròn ETR đến 4 chữ số thập phân theo NĐ 236).

Ví dụ minh họa: nếu sau khi tính, Thu nhập GloBE VN = 100 triệu, Thuế TNDN thuộc phạm vi (đã hiệu chỉnh) = 10 triệu, thì ETR = 10/100 = 10%. Do 10% < 15%, Việt Nam được coi là nước đánh thuế thấp và công ty sẽ phải tính thuế bổ sung. Ngược lại, nếu thuế thuộc phạm vi là 18 triệu (ETR 18%), thì VN đã trên mức tối thiểu, thuế bổ sung = 0 (và nếu công ty khác trong tập đoàn chịu thuế thấp thì công ty mẹ ở Nhật sẽ lo phần IIR, VN không nộp gì thêm).

Kết quả của bước 8 là biết được mức ETR tại VN và số liệu cần thiết để sang bước tính carve-out và thuế bổ sung.

Bước 9: Áp dụng carve-out (giảm trừ dựa trên tài sản hữu hình và lương)

Quy tắc GloBE cho phép loại trừ một phần thu nhập gọi là carve-out – coi như lợi nhuận đó xuất phát từ hoạt động kinh doanh có cơ sở vật chất và nhân lực (substance) nên không bị đánh thuế bổ sung. Công ty cần tính giá trị carve-out của Việt Nam dựa trên hai yếu tố chính:

  • Giá trị tài sản hữu hình của công ty tại Việt Nam: Thường lấy giá trị trung bình năm của tài sản hữu hình hữu ích (chủ yếu là tài sản cố định hữu hình, không tính tài sản vô hình).

  • Tổng chi phí tiền lương của nhân viên tại Việt Nam: Bao gồm lương, thưởng và phúc lợi nhân viên (có thể theo tiêu chuẩn kế toán của UPE).

Mỗi năm, một tỷ lệ phần trăm áp dụng cho hai khoản trên để tính mức lợi nhuận miễn trừ (carve-out). Trong giai đoạn đầu (theo Phụ lục ban hành kèm NQ 107), tỷ lệ này khá cao và giảm dần qua từng năm. Cụ thể, năm tài chính 2024: được trừ 7,8% của tài sản hữu hình9,8% của chi phí tiền lương. Sau đó mỗi năm giảm 0,2 điểm%: năm 2025: 7,6% & 9,6%; năm 2026: 7,4% & 9,4%; … và dự kiến đến năm 2034 cả hai đều giảm về 5%.

Ví dụ: nếu năm 2024, công ty VN có tài sản hữu hình bình quân 1.000 tỷ VNĐ và tổng quỹ lương 200 tỷ VNĐ, thì carve-out = 7,8%×1.000 + 9,8%×200 = 78 + 19,6 = 97,6 tỷ VNĐ. Đây là phần lợi nhuận (tương ứng) được trừ ra trước khi tính thuế bổ sung.

Như vậy, sau bước 9, công ty sẽ xác định được “Lợi nhuận được miễn trừ” tại VN theo công thức trên. Chỉ phần thu nhập vượt quá khoản carve-out mới có thể bị đánh thuế bổ sung. Lưu ý: nếu lợi nhuận GloBE của công ty quá thấp hoặc âm, thì hiển nhiên thuế bổ sung không phát sinh; carve-out chỉ có ý nghĩa khi công ty có lãi đáng kể.

Bước 10: Xác định lợi nhuận tính thuế bổ sung và thuế suất bổ sung

Sau khi có Thu nhập GloBE (sau điều chỉnh) và carve-out, công ty tính Lợi nhuận tính thuế bổ sung (còn gọi là Excess Profit theo OECD). Công thức:

∗∗Lợinhuậntıˊnhthue^ˊbổsung∗∗=∗∗ThunhậproˋngGloBE∗∗–∗∗Giảmtrừcarve−out∗∗.**Lợi nhuận tính thuế bổ sung** = **Thu nhập ròng GloBE** – **Giảm trừ carve-out**.

Đây là phần thu nhập tại VN được coi là lợi nhuận dư thừa, có thể bị đánh thuế tối thiểu. Tiếp theo, xác định Thuế suất bổ sung (Top-up Tax Rate) áp dụng cho phần lợi nhuận này:

∗∗Thue^ˊsua^ˊtbổsung∗∗=∗∗15**Thuế suất bổ sung** = **15%** – **ETR thực tế tại Việt Nam**:contentReference[oaicite:90]{index=90}.

  • Nếu ETR VN < 15%, kết quả là một tỷ lệ dương (ví dụ ETR 10% thì thuế suất bổ sung = 5%).

  • Nếu ETR VN ≥ 15%, thuế suất bổ sung sẽ ≤ 0 (không có thuế bổ sung phải nộp).

Quy định cũng đề cập trường hợp đặc biệt: nếu ETR tính ra âm (do thuế <0, chẳng hạn khi điều chỉnh thuế hoãn lại) thì theo GloBE, thuế suất bổ sung sẽ được khống chế bằng 15%. Nhưng trường hợp này hiếm và phức tạp, thường liên quan đến khoản lỗ và thuế hoãn lại chuyển sang năm sau.

Kết thúc bước 10, công ty biết được tỷ lệ thuế bổ sungsố lợi nhuận chịu thuế bổ sung. Đây là hai yếu tố để tính ra số thuế phải đóng.

Bước 11: Tính số Thuế TNDN bổ sung (QDMTT hoặc IIR) phải nộp

Bây giờ, công ty nhân thuế suất bổ sung với lợi nhuận tính thuế bổ sung để ra số Thuế TNDN bổ sung tại Việt Nam.

Đối với phần thu nhập tại Việt Nam: Số thuế bổ sung này chính là QDMTT mà công ty con VN phải nộp. Công thức tổng quát đã được nêu trong NQ 107 và NĐ 236:

∗∗QDMTT∗∗=(∗∗Thue^ˊsua^ˊtbổsung∗∗×∗∗Lợinhuậntıˊnhthue^ˊbổsung∗∗)+∗∗Thue^ˊbổsungđie^ˋuchỉnhna˘mhiệnhaˋnh∗∗:contentReference[oaicite:92]index=92.**QDMTT** = (**Thuế suất bổ sung** × **Lợi nhuận tính thuế bổ sung**) + **Thuế bổ sung điều chỉnh năm hiện hành**:contentReference[oaicite:92]{index=92}.

Trong đó “thuế bổ sung điều chỉnh năm hiện hành” đề cập các điều chỉnh đặc biệt, ví dụ điều chỉnh do chênh lệch thuế hoãn lại năm nay cần phân bổ, nhưng để đơn giản, có thể hiểu đại đa số trường hợp thành phần này = 0, nên QDMTT ≈ (15% – ETR) × (Thu nhập GloBE – carve-out).

Đối với phần thu nhập ở nước ngoài (nếu công ty VN phải nộp IIR): Công ty sẽ tính toán tương tự cho từng nước đánh thuế thấp nơi tập đoàn có ĐVHT, dựa trên dữ liệu do công ty mẹ cung cấp. Sau đó, công ty VN nộp thuế bổ sung IIR bằng phần thuế được phân bổ cho mình. Tuy nhiên, quan trọng là nếu nước sở tại nào đã áp dụng QDMTT nội địa và thu đủ thuế bổ sung, thì phần IIR tương ứng sẽ loại trừ (bằng 0). Công ty VN chỉ nộp IIR cho phần của các ĐVHT ở nước mà chưa thu đủ thuế bổ sung.

Trong tình huống của công ty con VN thuộc tập đoàn Nhật Bản: Nhật Bản cũng đã cam kết áp dụng quy tắc IIR từ 2024. Do đó, rất có thể công ty mẹ tại Nhật sẽ tự thực hiện việc nộp IIR cho các công ty con (bao gồm VN nếu VN không thu). Nhưng vì VN đã có QDMTT, phần thuế của VN do chính VN thu, nên Nhật sẽ không thu nữa. Công ty VN có thể không phát sinh nghĩa vụ IIR nào (trừ phi VN là mẹ trung gian cho một số nước khác).

Tóm lại, kết quả của bước 11 là xác định số thuế bổ sung cuối cùng mà công ty phải kê khai, bao gồm: QDMTT tại Việt Nam (nếu ETR VN <15%) và IIR (nếu có) cho phần thu nhập nước ngoài thuộc trách nhiệm Việt Nam. Nếu các bước trước cho thấy VN được miễn (do Safe Harbor, ETR ≥15%…) thì số này có thể = 0.

Bước 12: Lập Tờ khai Thông tin GloBE và Tờ khai Thuế TNDN bổ sung

Khi đã có toàn bộ kết quả tính toán, công ty cần chuẩn bị hồ sơ kê khai thuế GMT theo đúng quy định và biểu mẫu của Bộ Tài chính. Bộ hồ sơ cơ bản gồm hai tờ khai chính và các phụ lục kèm theo:

  • Tờ khai Thông tin theo Quy định thuế tối thiểu toàn cầu (GloBE Information Return): Tờ khai này nhằm báo cáo thông tin chung về tập đoànchi tiết tính toán liên quan đến thuế suất thực tế và thuế bổ sung. Theo Điều 16 NĐ 236, tờ khai này phải cung cấp các thông tin: cấu trúc tập đoàn, dữ liệu tính ETR và thuế bổ sung của từng ĐVHT tại Việt Nam, v.v. Nếu tập đoàn đã nộp tờ khai thông tin GloBE ở nước khác và có cơ chế trao đổi thông tin với VN thì có thể miễn nộp lại phần thông tin tập đoàn, nhưng công ty VN vẫn phải nộp phần thông tin liên quan đến các ĐVHT tại VN.

  • Tờ khai Thuế TNDN bổ sung (Top-up Tax Return): gồm hai loại tùy theo trường hợp:

    • Mẫu QDMTT (01/TNDN-QDMTT) nếu công ty nộp thuế tối thiểu nội địa cho phần tại VN.

    • Mẫu IIR (01/TNDN-IIR) nếu công ty phải nộp thuế bổ sung cho thu nhập của các ĐVHT nước ngoài.

    Trường hợp công ty chỉ nộp QDMTT, sẽ chỉ cần nộp tờ khai QDMTT. Nếu phải nộp cả hai (ví dụ VN có vai trò công ty mẹ trung gian), thì nộp cả hai tờ khai.

  • Phụ lục, tài liệu kèm theo:

    • Bản thuyết minh chênh lệch chuẩn mực kế toán (Mẫu 01/TM): giải trình các điều chỉnh từ báo cáo tài chính theo chuẩn mực Việt Nam sang chuẩn mực của UPE, các khác biệt trong xác định thu nhập và thuế.

    • Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao (bản sao): yêu cầu kèm theo hồ sơ IIR.

    • Báo cáo số liệu tài chính của từng ĐVHT: tức là bảng thông tin tài chính chi tiết của công ty VN và từng ĐVHT khác (nếu có nhiều tại VN) dùng để lập BCTC hợp nhất của UPE. Mẫu này giúp cơ quan thuế thấy rõ số liệu từng đơn vị.

Về đồng tiền lập tờ khai: NĐ 236 cho phép một đặc thù – Tờ khai Thông tin và thuyết minh được lập bằng đồng tiền báo cáo của UPE (ví dụ JPY nếu công ty mẹ Nhật lập BCTC bằng yên). Điều này giúp số liệu khớp với báo cáo toàn cầu. Tuy nhiên, Tờ khai thuế và việc nộp thuế thì mặc định bằng VND. Doanh nghiệp có quyền chọn dùng đồng tiền của UPE để nộp thuế nếu muốn, nhưng phải đăng ký và tuân theo quy định tỷ giá. Tỷ giá quy định là tỷ giá bình quân mua bán chuyển khoản của ngân hàng thương mại tại ngày nộp hồ sơ (riêng cho mục đích quy đổi khi so ngưỡng 750 triệu EUR cũng có quy tắc riêng).

Công ty cần chuẩn bị kỹ lưỡng các tờ khai và phụ lục này, sử dụng đúng mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành và điền đầy đủ thông tin. Việc lập tờ khai đòi hỏi cẩn thận vì dữ liệu rất chi tiết (từ mức toàn cầu đến từng đơn vị). Nên có sự rà soát chéo giữa bộ phận kế toán, thuế của công ty và tư vấn (nếu có) trước khi chính thức nộp.

Bước 13: Nộp hồ sơ kê khai và nộp thuế đúng hạn

Sau khi hoàn tất hồ sơ, công ty phải nộp tờ khai và nộp tiền thuế đúng thời hạn luật định. Theo Nghị quyết 107 và NĐ 236, thời hạn như sau:

  • Đối với QDMTT (thuế tối thiểu nội địa tại Việt Nam): Hạn chót nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế12 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Thực tế tức là 1 năm sau FY-end. Ví dụ, FY2024 kết thúc 31/12/2024 thì hạn nộp QDMTT là 31/12/2025.

  • Đối với IIR (thuế bổ sung cho thu nhập công ty con ở nước ngoài): Hạn chót nộp hồ sơ và thuế18 tháng sau FY kết thúc đối với năm đầu tiên áp dụng, và 15 tháng sau FY cho các năm tiếp theo. Như vậy, FY2024 (năm đầu) hạn IIR là 30/6/2026; FY2025 hạn IIR 31/3/2027 (15 tháng); tương tự các năm sau 15 tháng.

Trong hồ sơ nộp, ngoài tờ khai chính và phụ lục, công ty nên chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ (ví dụ bảng tính chi tiết) phòng khi cơ quan thuế yêu cầu xem xét.

Về phương thức nộp, hiện nay yêu cầu nộp điện tử qua cổng thông tin của Tổng cục Thuế (như kê khai thuế TNDN thông thường). Tiền thuế cũng nộp qua chuyển khoản vào ngân sách nhà nước, mã tiểu mục riêng cho thuế GMT.

Lưu ý đặc biệt: Giai đoạn đầu triển khai (các năm đầu), pháp luật có quy định miễn hoặc giảm nhẹ xử phạt hành chính đối với một số vi phạm thủ tục do mới áp dụng. Cụ thể, trong giai đoạn chuyển tiếp, sẽ không xử phạt nếu: chậm gửi thông báo đơn vị kê khai (bước 5), chậm đăng ký thuế (bước 6) trong 90 ngày, chậm thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế trong 90 ngày, chậm nộp tờ khai trong 90 ngày mà không phát sinh thuế, v.v. Quy định này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp làm quen. Tuy nhiên, tiền chậm nộp thuế vẫn tính theo luật quản lý thuế nếu nộp sau hạn (hiện tại lãi chậm nộp ~0.03%/ngày). Do đó, công ty cần cố gắng nộp đúng hạn để tránh lãi phạt.

Cuối cùng, sau khi nộp hồ sơ, công ty nên kiểm tra xác nhận từ cơ quan thuế (ví dụ nhận thông báo đã tiếp nhận tờ khai, đã nộp thuế thành công) và lưu lại làm bằng chứng.

Bước 14: Lưu trữ hồ sơ và dữ liệu phục vụ thanh tra, đối chiếu

Tuân thủ GMT không kết thúc ở việc nộp thuế, mà công ty cần duy trì việc lưu trữ hồ sơ, dữ liệu đầy đủ trong thời gian dài. Nghị định 236 (Điều 20) yêu cầu doanh nghiệp lưu giữ hồ sơ tối thiểu 10 năm kể từ năm nộp, bởi lẽ thuế tối thiểu toàn cầu phức tạp và có thể bị thanh tra, kiểm tra sau nhiều năm. Những tài liệu cần lưu gồm:

  • Bản sao các tờ khai đã nộp (Tờ khai Thông tin, Tờ khai QDMTT/IIR).

  • Chứng từ nộp thuế (ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền).

  • Báo cáo tài chính hợp nhất của UPE cho các năm có liên quan (do đã dùng để tính GloBE, ETR).

  • Báo cáo tài chính riêng và bộ số liệu tài chính của từng ĐVHT tại VN (đã nộp kèm hồ sơ).

  • Các bảng tính chi tiết, thuyết minh: ví dụ bảng tính điều chỉnh thuế hoãn lại, tính carve-out, phân bổ IIR… Dù không phải nộp tất cả, nhưng nên giữ để giải trình khi cần.

  • Thông báo, công văn: công văn chỉ định đơn vị kê khai, thông báo mã số thuế, thư từ với cơ quan thuế nếu có.

Những hồ sơ này nên được lưu trữ cẩn thận (bản cứng và bản mềm), dễ tra cứu. Khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế GMT, doanh nghiệp sẽ phải xuất trình để đối chiếu từng con số trong tờ khai. Thời gian 10 năm là do có khả năng điều chỉnh hồi tố, hoặc liên quan đến việc sử dụng thuế hoãn lại chuyển tiếp.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần cập nhật kịp thời các thay đổi chính sách về GMT trên thế giới và ở Việt Nam. Ví dụ: danh sách các nước đã áp dụng QDMTT (điều này ảnh hưởng đến Safe Harbor “đã thực hiện QDMTT” – khoản thuế bổ sung ở nước đó = 0 nếu nước đó áp dụng đạt chuẩn); hay thay đổi tỷ lệ carve-out, thay đổi biểu mẫu… Việc cập nhật giúp doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch tuân thủ cho phù hợp các năm sau.

Ví dụ Minh Họa Cách Tính QDMTT tại Việt Nam

Để làm rõ các bước tính toán, sau đây là một ví dụ giả định đơn giản về cách tính Thuế TNDN bổ sung QDMTT cho công ty con tại Việt Nam:

Giả định: Công ty A tại Việt Nam thuộc tập đoàn XYZ (UPE ở Nhật). Năm 2024, công ty A có các số liệu tính toán theo GloBE như sau:

  • Thu nhập GloBE tại Việt Nam: 100 triệu EUR (sau khi điều chỉnh theo quy tắc GloBE).

  • Thuế TNDN thuộc phạm vi tại Việt Nam: 10 triệu EUR. (Đây là tổng thuế TNDN hiện hành và hoãn lại sau điều chỉnh GloBE – tương đương công ty đang chịu thuế suất hiệu dụng 10% trên lợi nhuận).

  • Tập đoàn không thuộc diện miễn giai đoạn đầu, cũng không đủ điều kiện Safe Harbor CbCR trong năm 2024 tại VN (giả định công ty A có doanh thu và lợi nhuận lớn hơn ngưỡng). Do đó phải tính thuế bổ sung bình thường.

Bước 1: Tính Thuế suất thực tế (ETR) tại VN:

ETR = 10 / 100 = 10%. So với mức tối thiểu 15%, ETR của VN thấp hơn 15%, báo hiệu sẽ có thuế bổ sung.

Bước 2: Tính carve-out (giảm trừ thực chất):

Giả sử trong năm, công ty A có giá trị tài sản hữu hình bình quân là 500 triệu EUR, tổng chi phí lương là 100 triệu EUR. Theo Phụ lục NQ 107, năm 2024 được trừ 7,8% tài sản và 9,8% lương:

  • Carve-out tài sản = 7,8% × 500 = 39 triệu EUR.

  • Carve-out lương = 9,8% × 100 = 9,8 triệu EUR.

  • Tổng carve-out = 39 + 9,8 = 48,8 triệu EUR.

Điều này có nghĩa là, trong 100 triệu EUR lợi nhuận GloBE, có 48,8 triệu EUR được coi là lợi nhuận có substance và sẽ không tính thuế bổ sung.

Bước 3: Tính Lợi nhuận tính thuế bổ sung:

= Thu nhập GloBE – carve-out = 100 – 48,8 = 51,2 triệu EUR.

Đây là phần lợi nhuận vượt mức carve-out, sẽ bị áp thuế bổ sung.

Bước 4: Tính Thuế suất bổ sung:

= 15% – ETR = 15% – 10% = 5%.

Do ETR thấp hơn 15% 5 điểm %, công ty phải đóng thêm 5% trên khoản lợi nhuận dư thừa.

Bước 5: Tính Thuế TNDN bổ sung (QDMTT) phải nộp:

= Thuế suất bổ sung × Lợi nhuận tính thuế bổ sung

= 5% × 51,2 triệu EUR

= 2,56 triệu EUR.

Ngoài ra, giả sử không có khoản điều chỉnh đặc biệt nào khác trong năm (thuế bổ sung hiện hành = 0), thì QDMTT = 2,56 triệu EUR.

Như vậy, công ty A sẽ phải nộp thêm 2,56 triệu EUR tiền thuế TNDN bổ sung tại Việt Nam cho năm 2024. Số thuế này nhằm nâng tổng mức thuế của công ty A lên đúng 15% trên 100 triệu EUR lợi nhuận (vì trước đó nộp 10 triệu, nộp thêm 2,56 triệu sẽ thành ~12,56 triệu, tương đương ~15% của 100 triệu). Nếu công ty mẹ ở Nhật có quy định IIR, thì khi Nhật tính thuế cho công ty A, họ sẽ thấy công ty A đã đóng đủ mức tối thiểu (15%) nên sẽ không đánh thuế thêm đối với thu nhập của công ty A.

Lưu ý: Trong thực tế, việc tính toán sẽ chi tiết và phức tạp hơn ví dụ trên, đặc biệt khi tính toán ETR phải xét cả thuế hoãn lại, hoặc carve-out phải tính dựa trên giá trị tài sản và lương từng quý. Tuy nhiên, ví dụ trên minh họa rõ cách từ ETR 10% tăng lên 15% nhờ QDMTT, đảm bảo thu nhập của công ty tại VN chịu mức thuế tối thiểu toàn cầu theo yêu cầu của OECD.

Kết luận: Công ty con tại Việt Nam cần tuân thủ một loạt các bước từ chuẩn bị, đánh giá cho đến tính toán và kê khai nộp thuế để đáp ứng quy định về Thuế Tối thiểu Toàn cầu (GMT). Checklist và phân tích chi tiết ở trên cung cấp một lộ trình toàn diện, giúp công ty đảm bảo không bỏ sót các yêu cầu quan trọng, đồng thời hiểu rõ cách tính toán số thuế bổ sung phải nộp theo luật định. Việc tuân thủ GMT đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ với tập đoàn mẹ, sự chuẩn bị kỹ lưỡng về dữ liệu và tuân thủ nghiêm ngặt các mốc thời gian, nhưng sẽ giúp công ty tránh rủi ro bị đánh thuế bổ sung ở nước ngoài và thể hiện tính tuân thủ minh bạch theo chuẩn mực quốc tế.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam
Nhóm Zalo để thảo luận Miễn phí và hỗ trợ mùa quyết toán: https://zalo.me/g/ryjjoq044
 

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.