Rủi ro hợp đồng hóa đơn điện tử vô hiệu

Bài viết tóm tắt rủi ro hợp đồng hóa đơn điện tử vô hiệu trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số là xu hướng tất yếu của các quốc gia. Thực tế hiện nay Người nộp thuế còn thực hiện chưa đồng bộ các quy định pháp luật, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thế xẩy ra khi thực hiện hóa đơn điện tử.

Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/

Trong giao dịch hợp đồng, việc các giao kết bị VÔ HIỆU diễn ra khá nhiều. Trong phần lớn trường hợp là do hạn chế hiểu biết của những người trực tiếp soạn thảo và ký hợp đồng. Phần nhiều nó không gây hậu quả do các hợp đồng có thời hạn thực hiện ngắn, khi phát hiện ra thì các bên đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình theo quy định. Riêng với hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì khác, do quy định nghĩa vụ thời hạn lưu trữ hóa đơn của bên cung cấp từ 10 năm trở lên nên việc hợp đồng có hiệu lực thực tế là vô cùng quan trọng.

Thời gian qua, một số khách hàng đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bị vô hiệu khá nhiều, phần lớn là do yếu tố GIẤY ỦY QUYỀN.

Theo quy định người ký hợp đồng phải là ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP (pháp nhân). Thực tế các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này có nhiều khách hàng – để thuận tiện cho việc mở rộng thị trường và chăm sóc khách hàng – họ sẽ phân cấp cho chi nhánh (hoặc người đứng đầu bộ phận Kinh doanh) của mình thực hiện giao kết hợp đồng với các công ty mua dịch vụ. Theo quy định các công ty phải có GIẤY ỦY QUYỀN cho người KHÔNG phải là ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT thực hiện việc ký hợp đồng. Nhưng tiếc rằng một số trường hợp không có cái GIẤY ỦY QUYỀN đó.

Vì vậy đề nghị Quý khách hàng kiểm tra lại hợp đồng mình đã ký với: Văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty, Trưởng phòng Kinh doanh, Trưởng Khu vực… xem có rơi vào trường hợp rủi ro trên không?

Trên hợp đồng phải liệt kê số ngày và nội dung trích yếu của GIẤY ỦY QUYỀN ngay sau chức danh của người được ủy quyền.

Hợp đồng ký với người KHÔNG phải là ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT mà không có GIẤY ỦY QUYỀN  sẽ bị VÔ HIỆU .

Với hợp đồng VÔ HIỆU, khi xảy ra tranh chấp hoặc rủi do sẽ không nhiều thì ít, Quý vị phải gánh chịu thiệt hại.

* QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

– Điều 45 Luật Doanh Nghiệp năm 2014 quy định về Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung sau:

Điều 45. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

1. Chi nhánh, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

3. Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể”.

 Điều 84 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân thì: “Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân

1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.

2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.

5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.

6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện”.

– Điều 117 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự có nội dung như sau:

“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

– Điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu có nội dung như sau:

“Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”.

– Điều 131 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam
Nhóm Zalo để thảo luận Miễn phí và hỗ trợ mùa quyết toán: https://zalo.me/g/ryjjoq044
 

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.