Phân biệt một số loại vốn và rủi ro khi góp thiếu vốn (Công văn Bộ Tài chính). Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập phải đăng ký vốn điều lệ. Vốn điều lệ do các thành viên công ty góp khi thành lập công ty.
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ |
Nội dung bài viết
Phân biệt một số loại vốn
Theo quy định tại Điều 28, Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật đầu tư số 61/2020/QH14 (quy định cũ là Khoản 15 Điều 2 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) thì vốn đăng ký đầu tư (tổng vốn đầu tư trên IRC) bao gồm Vốn góp của nhà đầu tư, Vốn huy động (vốn vay) hoặc lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư:
“Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền, máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc tế về đầu tư. Phần vốn góp này được ghi tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư (IRC).”
Theo quy định tại Khoản 34, Điều 4, Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”
Như vậy, “Vốn góp của nhà đầu tư” và “Vốn điều lệ của doanh nghiệp” là 2 khái niệm khác nhau, và độc lập nhau. Dự án đầu tư có thể khong gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế, hoặc một tổ chức kinh tế có thể đồng thời thực hiện nhiều dự án đầu tư khác nhau. Do đó Vốn góp của nhà đầu tư không bắt buộc phải bằng với Vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Bộ kế hoạch và đầu tư đã từng có câu trả lời cho việc so sánh 2 loại vốn này trên cổng thông tin Chính phủ. Mặc dù căn cứ theo luật cũ nhưng điểm này luật mới vẫn kế thừa luật cũ nên có thể tham khảo: https://chinhsachonline.chinhphu.vn/co-phai-tang-von-dieu-le-khi-gop-von-thuc-hien-du-an-23216.htm
Rủi ro thiếu vốn
Tuy nhiên sau khi đi vào hoạt động, rất nhiều công ty không góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký. Việc không góp hoặc góp không đủ vốn điều lệ theo quy định sẽ đem lại nhiều rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.
Theo khoản 34, Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 thì: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên phải góp đủ phần vốn góp đã cam kết; các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Nếu sau 90 ngày không thực hiện góp vốn đủ như cam kết thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục giảm vốn theo quy định của pháp luật.
Như vậy sau khi thành lập công ty, các thành viên của công ty phải nộp đủ vốn điều lệ đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày. Quá thời hạn này nếu các thành viên không góp đủ vốn điều lệ hoặc không góp vốn thì doanh nghiệp làm thủ tục giảm vốn. Nếu không giảm vốn điều lệ thì sẽ chịu nhiều rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp.
Trước hết rủi ro về thuế khi góp thiếu vốn
Theo quy đinh tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC; khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2016/TT-BTC quy điịnh về khoản chi phí lãi vay không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với phần vốn điều lệ chưa góp đủ. Như vậy nếu doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ thì chi phí lãi vay sẽ không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, và doanh nghiệp còn phải chịu các khoản tiền phạt khai sai, tiền chậm nộp thuế theo quy định. Cũng tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định không được hoàn thuế đối với doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, có dự án đầu tư đủ điều kiện hoàn thuế, nhưng nếu không góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký cũng sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Sau đó là rủi ro về đầu tư khi góp thiếu vốn
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về các hành vi bị cấm: “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”
Căn cứ Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư đối với vi phạm về kê khai vốn điều lệ như sau:
“1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.”
Như vậy, từ ngày 01/01/2022, khai khống vốn điều lệ có thể bị phạt tới 100 triệu đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm.
Trong thực tế, qua thanh tra kiểm tra ngành thuế đã phát hiện rất nhiều doanh nghiệp đăng ký vốn điều lệ lớn nhưng sau khi thành lập thì không góp, hoặc không góp đủ theo cam kết. Việc làm này vô tình đã đem lại nhiều rủi ro pháp lý, ảnh hưởng đến uy tính và kinh tế của doanh nghiệp. Qua bài viết này rất hy vọng doanh nghiệp khi thành lập phải cân nhắc việc đăng ký vốn điều lệ phù hợp với quy mô, nhu cầu hoạt động kinh doanh. Tránh việc đăng ký vốn điều lệ một cách chiếu lệ sẽ gặp nhiều rủi ro pháp lý nếu không góp đủ vốn điều lệ./.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp
_______________