Bài viết dưới đây nghiên cứu cách áp dụng miễn thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật Việt Nam, phân tích cách áp dụng quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong Nghị quyết 198 cho các doanh nghiệp đã thành lập trong vòng 3 năm, và đưa ra các ví dụ cụ thể minh họa.
Nội dung bài viết
Đối tượng áp dụng trong vòng 3 năm
Nghị quyết 198/2025/QH15 do Quốc hội ban hành ngày 17/05/2025 đã đề ra một số cơ chế, chính sách đặc biệt nhằm phát triển kinh tế tư nhân. Điều 10 của Nghị quyết này quy định về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt, khoản 4 Điều 10 của Nghị quyết này, quy định:
“Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.”
Theo quan điểm của chúng tôi, điều này áp dụng việc miễn thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới sau khi Nghị quyết có hiệu lực, lẫn doanh nghiệp đã thành lập trước đó nhưng còn trong khoảng 3 năm kể từ ngày đăng ký lần đầu.
-
Là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo định nghĩa tại Luật Hỗ trợ DNNVV và Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
-
Được cấp GCN ĐKDN lần đầu trong vòng 3 năm tính đến ngày 17/5/2025, có nghĩa là: mọi doanh nghiệp thành lập từ ngày 17/5/2022 đến 17/5/2025 sẽ được hưởng ưu đãi.
Do doanh nghiệp được miễn 3 năm từ ngày thành lập, nếu đã thành lập từ trước ngày 17/5/2025, thì chỉ còn được miễn phần thời gian còn lại trong giai đoạn 3 năm này (không tính hồi tố). Ví dụ:
Ngày thành lập DN | Ngày hết thời hạn 3 năm | Phần thời gian miễn thuế sau 17/5/2025 |
---|---|---|
01/01/2023 | 01/01/2026 | 7,5 tháng (17/5/2025 – 01/01/2026) |
30/06/2024 | 30/06/2027 | 2 năm 1,5 tháng |
01/04/2022 | 01/04/2025 | 0 tháng (hết thời hạn trước ngày NQ có hiệu lực) |
01/07/2022 | 01/07/2025 | 1,5 tháng (từ 17/5 – 01/7/2025) |
17/05/2025 | 17/05/2028 | 3 năm (đầy đủ vì đăng ký đúng ngày có hiệu lực) |
- Theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025, nghị quyết của Quốc hội là một trong các hình thức văn bản quy phạm pháp luật – Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội
- Điều 10. Luật, nghị quyết của Quốc hội: 2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định: a) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội khác với quy định của luật hiện hành;
- Điều 53. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều này cũng phù hợp với quy định tại Luật thuế TNDN và tại Điều 20, điều 22 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, việc áp dụng ưu đãi đầu tư được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau đây:
1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa theo pháp luật hiện hành
Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Tiêu chí xác định DNNVV dựa trên số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm và một trong hai tiêu chí về doanh thu hoặc nguồn vốn của năm. Cụ thể như sau:
-
Doanh nghiệp siêu nhỏ:
-
Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng: không quá 10 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng
-
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: không quá 10 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng
-
-
Doanh nghiệp nhỏ:
-
Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng: không quá 100 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 20 tỷ đồng, đồng thời không thuộc loại siêu nhỏ
-
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: không quá 50 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 50 tỷ đồng, đồng thời không thuộc loại siêu nhỏ
-
-
Doanh nghiệp vừa:
-
Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng: không quá 200 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 100 tỷ đồng, đồng thời không thuộc loại siêu nhỏ hoặc nhỏ
-
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ: không quá 100 lao động tham gia BHXH bình quân năm và doanh thu năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng vốn không quá 100 tỷ đồng, đồng thời không thuộc loại siêu nhỏ hoặc nhỏ
-
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________