Chuyên mục IFRS: Lãi suất chiết khấu sử dụng trong IFRS 16

Khoản 26 của IFRS 16 đề cập đến cách xác định lãi suất chiết khấu khi đo lường nghĩa vụ thuê tài chính (lease liability) tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê. Dưới đây là phần giải thích chi tiết và có ví dụ thực tế.

Hai loại lãi suất được sử dụng

Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê, nghĩa vụ thuê (lease liability) phải được đo lường bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê tương lai. Để chiết khấu dòng tiền này, IFRS 16 yêu cầu doanh nghiệp sử dụng:

Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê (interest rate implicit in the lease)

  • Là lãi suất khiến cho tổng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán thuê và giá trị còn lại chưa được đảm bảo bằng với:

    • Giá trị hợp lý của tài sản thuê + Chi phí trực tiếp ban đầu của bên cho thuê

  • Đây là lãi suất ưu tiên nếu xác định được.

  • Thường xuất hiện khi hợp đồng được tài trợ bởi chính bên bán hoặc nhà cung cấp tài sản (ví dụ: thuê mua ô tô qua ngân hàng của hãng xe).

Lãi suất vay biên của người thuê (lessee’s incremental borrowing rate)

  • Là lãi suất mà người thuê sẽ phải trả nếu đi vay để mua tài sản tương tự trong cùng điều kiện.

  • Được sử dụng khi không thể xác định được lãi suất ngầm định.

  • Phải phù hợp với thời hạn thuê, loại tài sản và mức độ rủi ro tín dụng của người thuê.

Ví dụ minh họa

Công ty A thuê một thiết bị sản xuất từ Nhà cung cấp B theo hợp đồng sau:

  • Thời hạn thuê: 5 năm

  • Thanh toán: 100 triệu đồng/năm, trả vào cuối mỗi năm

  • Không có quyền mua tài sản

  • Giá trị hợp lý của thiết bị: 400 triệu đồng

  • Không có chi phí trực tiếp ban đầu hay giá trị còn lại đảm bảo

Bước 1: Tính lãi suất ngầm định

  • Tổng giá trị thanh toán = 100 triệu x 5 = 500 triệu

  • Tìm lãi suất “r” sao cho:

    PV (100 triệu/năm trong 5 năm, chiết khấu theo r) = 400 triệu

Dùng Excel: =RATE(5, -100, 400)

→ Kết quả: khoảng 11.8%

→ Đây là lãi suất implicit, sẽ dùng để chiết khấu lease liability

Bước 2: Nếu không xác định được implicit rate
Giả sử nhà cung cấp không cho biết giá trị hợp lý tài sản, hoặc không có số liệu để tính, công ty A sẽ:

  • Sử dụng lãi suất vay biên hiện tại mà công ty có thể vay để mua thiết bị tương tự, ví dụ: 13%

  • Tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán 100 triệu/năm trong 5 năm theo 13%

Dùng Excel: =PV(13%, 5, -100) → kết quả: khoảng 367 triệu đồng

→ Đây là số được ghi nhận ban đầu cho lease liability.

Một số ví dụ thực tế trong báo cáo tài chính

🎯 Vinamilk – BCTC hợp nhất 2023:

“Khi không thể xác định lãi suất ngầm định, Công ty sử dụng lãi suất vay biên, dao động từ 6.5% đến 8.5% tùy từng loại tài sản và thời hạn thuê.”

🎯 Vietnam Airlines – BCTC kiểm toán:

“Lãi suất chiết khấu áp dụng cho hợp đồng thuê tàu bay được xác định dựa trên lãi suất vay USD của hãng tại thời điểm ký kết hợp đồng, dao động từ 5.2% đến 7.1%.”

Kết luận

  • Xác định đúng loại lãi suất là yếu tố then chốt trong việc ghi nhận chính xác nghĩa vụ thuê.

  • Việc ưu tiên lãi suất ngầm định giúp phản ánh đúng hơn giá trị hợp đồng, nhưng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp buộc phải sử dụng lãi suất vay biên do thiếu thông tin từ bên cho thuê.

  • Trách nhiệm của kế toán là giải trình cơ sở lựa chọn và đảm bảo tính nhất quán giữa các kỳ kế toán.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.


Công ty TNHH Manabox Việt Nam

Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

Facebook Group: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan

Youtube: https://www.youtube.com/@congtytnhhmanaboxvietnam6227

Tiktok: https://www.tiktok.com/@manabox.ketoanthue

Zalo: https://zalo.me/g/rittvj348

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.