Bài viết tóm tắt Một số điểm cần lưu ý khi tính thuế nhà thầu đối với tổ chức nước ngoài và cách tính cơ bản về thuế nhà thầu. Thuế nhà thầu (Foreign Contract Tax- FCT) quy định tại Việt Nam là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) tại Việt nam và có thu nhập tại Việt Nam.
Cùng thảo luận Topic này với Manabox tại |
Nội dung bài viết
Trách nhiệm kê khai nộp thuế:
Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc diện nộp thuế nhà thầu thực hiện nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm các loại thuế như: Thuế GTGT áp dụng đối với Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức và cá nhân; Thuế TNDN áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức; Thuế TNCN áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân theo Luật thuế TNCN; Các loại thuế, phí và lệ phí khác áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài theo các văn bản hiện hành.
Thuế nhà thầu bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại phí, lệ phí khác đối với tổ chức nước ngoài. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai, nộp thuế nếu có cơ sở thường trú tại Việt Nam; thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; và áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Nếu không, Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (bên Việt Nam) có trách nhiệm khấu trừ trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Kê khai thuế nhà thầu thực hiện theo Tờ khai thuế nhà thầu thực hiện theo mẫu 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hiện hành. Trường hợp kê khai qua mạng, NNT thực hiện đăng nhập vào phần mềm HTKK và chọn: “Thuế nhà thầu” -> “Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài – 01/NTNN” để thực hiện kê khai.
Cách tính thuế nhà thầu đối với tổ chức nước ngoài:
Đối với thuế GTGT và thuế TNDN có 3 phương pháp áp dụng bao gồm: thuế GTGT và thuế TNDN còn được tính theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT và kê khai doanh thu, chi phí để xác định thuế TNDN (Phương pháp kê khai) hay khấu trừ đối với thuế GTGT và tỷ lệ trên doanh thu đối với thuế TNDN (phương pháp hỗn hợp) và Thuế GTGT và thuế TNDN đều thực hiện tính theo tỷ lệ trên doanh thu (Phương pháp trực tiếp). Với phương pháp trực tiếp, cách tính thuế dựa trên tỷ lệ trên doanh thu đối với cả hai loại thuế GTGT và thuế TNDN. Cụ thể cách tính thuế đối với phương pháp này như sau:
Về Thuế nhà thầu – Thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT X Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
*Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
*Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
+ Tỷ lệ 5% đối với ngành kinh doanh dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
+ Tỷ lệ 3% đối với ngành sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
+ Tỷ lệ 2% đối với hoạt động kinh doanh khác.
Về Thuế nhà thầu – thuế TNDN:
Số thuế TNDN phải nộp được tính dựa trên Doanh thu tính thuế TNDN:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
* Doanh thu tính thuế TNDN: Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu đã bao gồm tất cả các khoản thuế và chi phí khác do bên Việt Nam trả thay trừ thuế GTGT.
* Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế quy định cụ thể như sau:
+ Tỷ lệ 0,1% đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
+ Tỷ lệ 1% đối với thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms};
+ Tỷ lệ 2% đối với Dịch vụ tài chính phái sinh; Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển; Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị; Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không);
+ Tỷ lệ 5% đối với Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan; Lãi tiền vay
+ Tỷ lệ 10% đối với Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; Thu nhập bản quyền.
Do vậy, khi thực hiện tính thuế nhà thầu đối với hoạt động kinh doanh hay khoản thu nhập của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức cần xem xét đến quy định đối với thuế nhà thầu để việc tính thuế nhà thầu được đầy đủ, chính xác./.
Tổng quan Thuế nhà thầu nước ngoài – Foreign Contractor Tax FCT
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.