Dưới đây là bảng so sánh chi tiết giữa toàn bộ các nội dung Điểm mới về thuế TNDN theo Nghị định (Dự thảo) 2025 với các quy định tương ứng trong Thông tư hiện nay.
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ |
Nội dung bài viết
Doanh thu tính thuế
Về cơ bản, quy định kế thừa các nội dung hiện tại và làm rõ nội dung
d) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng nội bộ
Thu nhập khác
Làm rõ nội dung
l) Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật, quà tặng dưới dạng dịch vụ, hàng hóa không phải thanh toán; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật, bằng quà tặng dưới dạng dịch vụ, hàng hóa không phải thanh toán từ các nguồn tài trợ (trừ khoản hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ hỗ trợ đầu tư do Chính phủ thành lập quy định tại 8 Điều 4 Nghị định này); thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
Chi phí được trừ
Chi tiết điểm mới về chi phí được trừ xem tại bản tin sau
Điểm mới về chi phí được trừ mới nhất theo Nghị định (Dự thảo)
Thu nhập miễn thuế
Bổ sung
10. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
Và
14. Thu nhập của đơn vị sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm: …
Lỗ kết chuyển
Thuế suất
Làm rõ nội dung
4. Tổng doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 15%, 17% quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch (không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu), doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm trước liền kề.
a) Trường hợp doanh nghiệp có thời gian hoạt động của kỳ tính thuế trước liền kề dưới 12 tháng thì tổng doanh thu kỳ tính thuế trước liền kề được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế đó chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân (x) với 12 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong tháng bất kỳ của kỳ tính thuế trước liền kề thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng.
b) Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong kỳ tính thuế và dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế không quá 03 tỷ đồng hoặc không quá 50 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý tương ứng theo mức thuế suất 15% hoặc 17%.
Kết thúc kỳ tính thuế, trường hợp tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế như dự kiến thì doanh nghiệp thực hiện kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổng doanh thu thực tế không đáp ứng điều kiện để hưởng mức thuế suất tương ứng như dự kiến dẫn đến nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp theo quy định thì doanh nghiệp nộp bổ sung số tiền thuế còn thiếu và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quy định về thu nhập tại nước ngoài
b) Doanh nghiệp là công ty mẹ có số thuế được phân bổ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và các văn bản hướng dẫn thì số thuế được phân bổ được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Việc bù trừ quy định tại điểm này được thực hiện vào kỳ tính thuế mà doanh nghiệp kê khai và nộp thuế theo quy định tại Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Lưu ý về hiệu lực
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025. Việc xác định thời gian áp dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp quy định về doanh thu, chi phí, ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế, chuyển lỗ tại Nghị định này thuận lợi hơn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp lựa chọn áp dụng từ đầu kỳ tính thuế năm 2025 hoặc từ ngày 01 tháng 10 năm 2025; trường hợp kỳ tính thuế năm 2025 của doanh nghiệp bắt đầu sau ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
b) Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại tiết d khoản 1 Điều 9 Nghị định này áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
c) Quy định về chuyển nhượng vốn tại điểm i khoản 2 Điều 11 Nghị định này áp dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________