Việc xác định giảm trừ bảo hiểm đã nộp tại nước ngoài khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam (PIT) là một bước quan trọng khi tính thuế TNCN với người nước ngoài. Ở Việt Nam, khi tính thuế Thu nhập cá nhân (PIT), các khoản bảo hiểm đã nộp ở nước ngoài có thể được xem xét giảm trừ dưới một số điều kiện nhất định. Đây là các điểm chính cần xác định:
Nội dung bài viết
Xác định Loại Bảo Hiểm Được Chấp Nhận
Không phải tất cả các loại bảo hiểm nộp ở nước ngoài đều được chấp nhận cho giảm trừ thuế tại Việt Nam. Thông thường, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai loại bảo hiểm chính được xem xét.
Thực tế, theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản bảo hiểm đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Điều này áp dụng cho các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có).
Bảo hiểm dưỡng lão được trừ khi tính thuế TNCN – Nursing insurance
Xác định trường hợp ngoại trừ
Cập nhật
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Kimata Shigeo được Công ty ở Nhật Bản cử sang Việt Nam làm việc theo diện lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thu nhập từ tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và Công ty ở Nhật Bản chi trả, trong đó phần thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài do Công ty ở Nhật Bản chi trả (bao gồm cả khoản bảo hiểm bắt buộc đóng ở nước ngoài) được bồi hoàn toàn bộ bởi Công ty ở Việt Nam thì không được trừ các khoản bảo hiểm đó khi tính thuế thu nhập TNCN tại Việt Nam.
Hoặc công văn 425/CT-TTHT
Trước đó, Tổng Cục thuế có công văn 2872, chi phép trừ khoản này theo diện di chuyển nội bộ
Chứng Từ Hợp Lệ
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản bảo hiểm đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Điều này áp dụng cho các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có). Tuy nhiên, để được giảm trừ, cá nhân cần có hồ sơ liên quan chứng minh. Cá nhân cần cung cấp các chứng từ hợp lệ về việc đóng bảo hiểm ở nước ngoài. Tham khảo công văn 7996/CT-TTHT:
Trường hợp Công ty có nhân viên người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, nếu nhân viên này phải tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch (được Công ty mẹ tại nước ngoài nộp thay) thì khoản bảo hiểm bắt buộc này được trừ khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công để tính thuế TNCN. Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay)
Cá nhân cần thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ tới cơ quan thuế tại Việt Nam, bao gồm cả việc khai báo thu nhập và các khoản giảm trừ liên quan.
Lưu ý rằng các quy định về thuế có thể thay đổi, và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Nếu bạn cần thông tin chi tiết và cập nhật, hãy liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế hoặc một chuyên gia tư vấn thuế tại Việt Nam.
Cơ sở pháp lý
- Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 quy định:
“ Điều 6. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định này trừ (-) các khoản dưới đây:
a) Các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, Quỹ hưu trí tự nguyện. Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế quy định tại Khoản này tối đa không quá một triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân đóng các loại bảo hiểm này như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập tính thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công… ”
- Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 111/2013ATT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“ Điều 9. Các khoản giảm trừ
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc …
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).”
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.