Hạch toán chi phí quyền sử dụng đất

Dưới đây là tổng hợp bản tin Hạch toán chi phí quyền sử dụng đất từ các công văn cung cấp, được sắp xếp rõ ràng và rút gọn nội dung chính:

Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/

Hướng dẫn ghi nhận

  • TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp (có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng): Quyền sử dụng đất lâu dài: không được khấu hao, không phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
  • Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

    • Trường hợp thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khoản chi phí thuê đất được hạch toán trực tiếp vào chi phí SXKD trong kỳ.

    • Nguyên tắc phân bổ chi phí QSDĐ có thời hạn:

      • Quyền sử dụng đất có thời hạn: nếu có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phục vụ SXKD, thì được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn được phép sử dụng đất.
      • Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không ghi nhận là TSCĐ vô hình mà tiền thuê đất được phân bổ vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

Ví dụ trích công văn 5198/CT-TTHT

“1. Về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Trường hợp Công ty cổ phần Silkroad Hà Nội mua nhà chung cư phục vụ cho người lao động làm việc tại chi nhánh ngoài khu công nghiệp thì số thuế GTGT phát sinh do thực hiện mua nhà nêu trên không được khấu trừ.

2. Về chi phí khấu hao tài sản cố định: Trường hợp Công ty cổ phần Silkroad Hà Nội mua căn hộ chung cư phục vụ trực tiếp cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp thì được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Khi Công ty cổ phần Silkroad Hà Nội nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp gắn liền với căn hộ chung cư nêu trên thì thực hiện hạch toán quyền sử dụng đất vào nguyên giá tài sản cố định vô hình. Đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp thì không được trích khấu hao tài sản cố định. Đối với tài sản cố định vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp. ”

Công văn 12772/CT-TT&HT

“Trường hợp Công ty CP vận tải Bình Minh Việt thuê đất cả Công ty TNHH VSIP Hải Phòng, đã trả tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê 41 năm và mang giá trị quyền sử dụng đất thuê trên để góp vốn thực hiện Dự án quản lý chuỗi cung ứng Jupiter Viêt nam – Chi nhánh Hải Phòng (bên nhận góp vốn) thì hai bên thực hiện thủ tục góp vốn theo quy định tại Điểm 2.15.b Mục 2 Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 nêu trên.

Đối với phần vốn góp nhận được là giá trị quyền sử dụng đất thuê, bên nhận góp vốn hạch toán tăng nguồn vốn kinh doanh đồng thời tăng chi phí trả trước dài hạn (TK 242). Sau đó, Bên nhận góp vốn phân bổ dần vào chi phí kinh doanh (TK 642) theo số năm thuê đất còn lại từ thời điểm nhận góp vốn để tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Bên nhận góp vốn phải thực hiện thủ tục về hồ sơ góp vốn đăng ký với cơ quan quản lý đất đai theo quy định hiện hành. Đối với phần chênh lệch khi đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn (nếu có), Công ty cổ phần vận tải Bình Minh Việt phải tính nộp thuế TNDN theo quy định.”

Công văn 4452 /CT-TTHT

“2.Trường hợp Công ty TNHH Rhytm Kyoshn Hà nội nhận chuyển nhượng quyền sử dụng lô đất 5000m2, thời hạn sử dụng 28 năm, với mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh trong tương lai thì Công thu thực hiện trihs khấu hao theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC. Khoản chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì Công ty không được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN. Trường hợp quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xất kinh doanh thì Công ty được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Công ty thanh toán tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê từ 20/7/2015 đến 19/3/2058 (44 năm) và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tương ứng. Như vậy, Quyền sử dụng đất thuê của Nhà nước có thời hạn, trả tiền một lầnkhông ghi nhận là TSCĐ vô hình. Công ty không được trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất nêu trên. Tuy nhiên, Công ty được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Cơ sở pháp lý

Tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Thông tư số 45/2013/TT-BTC) quy định:

“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:

đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:

+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

– Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:

+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.

– Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

         – Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định:

Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:

– TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

– TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.

– TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

– TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

– TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).

– TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

– TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

                – Tại Điều 2 Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 và Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ 3 Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:

“- Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:

Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.

Tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích sử dụng được căn cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng mục đích sử dụng để hạch toán.

Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản (diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.

Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà để xe việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ khấu hao nhà hỗn hợp”.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam
Nhóm Zalo để thảo luận Miễn phí và hỗ trợ mùa quyết toán: https://zalo.me/g/ryjjoq044
 

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.