Tôi đang muốn chuyển việc, tôi muốn thông tin về trợ cấp thôi việc để tìm hiểu về quyền lợi của mình. Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Hôm nay Manabox sẽ cùng bạn tìm hiểu về điều kiện hưởng trợ cấp này nhé.
Nội dung bài viết
Điều kiện hưởng
Theo quy đinh tại Luật Lao Động năm 2019, khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động,
Thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình: Từ đủ 12 tháng trở lên.
Mức hưởng
Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
Công thức tính
Tiền trợ cấp thôi việc |
= |
1/2 |
x |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc= tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi (-) thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trừ đi (-) thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
-
Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc;
+ Thời gian thử việc;
+ Thời gian được người sử dụng cử đi học;
+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản;
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được trả lương;
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được trả lương;
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của phía người lao động;
+ Thời gian nghỉ hằng tuần;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;
+ Thời gian thuộc diện không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng chi trả cùng tiền lương một khoản tiền bằng với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc mà lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng: Tính 1/2 năm;
+ Trên 06 tháng: Tính 01 năm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Hồ sơ cần chuẩn bị
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, công ty cần chuẩn bị các hồ sơ sau để lưu tại công ty:
- Quyết định chi trả của Tổng Giám Đốc và danh sách chi trả kèm theo
- Chứng từ thanh toán