Bài viết hướng dẫn phân biệt các mã số thuế nhà thầu. Cần lưu ý, tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC, Bộ Tài chính chỉ hướng dẫn các quy định Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết. Vì vậy, khi triển khai thực hiện các quy định về đăng ký thuế phải căn cứ vào quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (từ Điều 30 đến Điều 41), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (Điều 4, Điều 6) và Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư 105/2020/TT-BTC bao gồm: quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế; cấu trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khôi phục mã số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 30, Điều 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 Luật Quản lý thuế.
So với Thông tư số 95/2016-TT-BTC trước đây hướng dẫn về đăng ký thuế, Thông tư số 105/2020/TT-BTC có rất nhiều điểm mới. Sau đây, người viết xin giới thiệu một số điểm mới nổi bật mà các doanh nghiệp, người nộp thuế, đặc biệt các đối tượng là nhà cung cấp ở nước ngoài; nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài quan tâm là:
Thêm đối tượng đăng ký thuế là Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
Theo đó, nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế (điểm e Khoản 2 Điều 4).
Quy định mới về phân loại cấu trúc mã số thuế
Thông tư bổ sung quy định cụ thể đối tượng nào được cấp mã số thuế 10 chữ số, đối tượng nào được cấp mã số thuế 13 chữ số (Khoản 3 Điều 5). (Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định cụ thể về nội dung này).
Sửa đổi, bổ sung quy định tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh (điểm e khoản 3 Điều 5).
Bổ sung quy định nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế 10 số cho bên Việt Nam khấu trừ nộp thay để bên Việt Nam kê khai trên bảng kê nhà thầu, nhà thầu phụ khi khai thuế và cấp chứng từ khấu trừ nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (điểm d khoản 3 Điều 5).
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài chưa có mã số thuế 10 số và được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo từng hợp đồng và theo mã số thuế 10 số nộp thay của bên Việt Nam để bên Việt Nam kê khai trên bảng kê nhà thầu, nhà thầu phụ khi khai thuế và cấp chứng từ khấu trừ nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (điểm e khoản 3 Điều 5).
Bổ sung quy định nhà cung cấp ở nước ngoài chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam (điểm đ khoản 3 Điều 5).
Sửa đổi quy định cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không giới hạn phạm vi (điểm h khoản 3 Điều 5). (Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định mã số thuế 13 chữ số chỉ cấp cho các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.)
Sửa đổi quy định tổ chức ủy nhiệm thu được cấp một mã số thuế nộp thay theo hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước. (Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước kể cả trường hợp ủy nhiệm thu đó có hợp đồng với nhiều cơ quan thuế.)
Thông tư có có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2021.
Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp.
Các hồ sơ đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế đã nộp đến cơ quan thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì cơ quan thuế tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tại thời điểm nộp hồ sơ.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.