Công ty nào được hoàn thuế GTGT? (Sau 1/7/2025)

Dưới đây là tóm tắt các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo Luật số 48/2024/QH15Nghị định số 181/2025/NĐ‑CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Chính sách hoàn thuế GTGT sẽ chính thức thực hiện theo quy định tại Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, với nhiều nội dung đổi mới, chặt chẽ và minh bạch hơn. Người nộp thuế cần kịp thời nắm bắt các điều kiện, thủ tục hoàn thuế GTGT và thực hiện đúng chính sách hoàn thuế GTGT theo quy định mới để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của Người nộp thuế cũng như đảm bảo trong công tác quản lý thuế cơ quan thuế được thực hiện đúng quy định.

Bên bán chưa nộp thuế thì người mua không được hoàn thuế

Nghị định 181/2025/NĐ-CP đề cập thêm đoạn điều kiện hoàn thuế như sau: Người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế được xác định như sau:

  • + Tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
  • + Cơ quan quản lý thuế tại thời điểm cơ sở kinh doanh nộp hồ sơ hoàn thuế trên cơ sở kết quả xử lý của hệ thống công nghệ thông tin tự động để xác định người bán đã kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
  • + Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, điều kiện về người bán (bên xuất hóa đơn) cần phải

  • Tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn, người bán đã nộp tờ khai GTGTkhông còn nợ thuế GTGT của kỳ tương ứng.
    • Cơ quan thuế xác nhận trên hệ thống CNTT đã kê khai, nộp thuế.

    • Nếu người bán chưa nộp đủ hồ sơ hoặc còn nợ thuế của kỳ tương ứng → không được hoàn đối với các hóa đơn tương ứng.

  • Hồ sơ: Doanh nghiệp lập hồ sơ hoàn cho từng trường hợpgửi cơ quan thuế có thẩm quyền.

 

Các hệ quả có thể phát sinh trong quá trình hoàn thuế GTGT

  1. Bị tạm thời không hoàn/toàn bộ hoặc một phần do bên bán chưa đáp ứng điều kiện kê khai, nộp thuế theo kiểm tra từ hệ thống CNTT

  2. Kéo dài thời gian xử lý hồ sơ cho đến khi bên bán hoàn tất kê khai, nộp thuế liên quan hóa đơn

  3. Phát sinh nhu cầu đối chiếu, làm việc với nhà cung cấp để yêu cầu họ kê khai/nộp đúng kỳ, đúng số thuế trên hóa đơn đã xuất

  4. Phải nộp lại/tiếp tục kê khai ở kỳ sau (không mất quyền hoàn), rồi cơ quan thuế sẽ xử lý hoàn khi đủ điều kiện.

  5. Yêu cầu kỹ thuật/hồ sơ: cần dùng HTKK phù hợp để lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN

Hướng dẫn nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT online

Điều kiện chung 

  1. Phương pháp & sổ sách: Nộp theo khấu trừ, lập và lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo luật kế toán.

  2. Tài khoản ngân hàng:tài khoản tiền gửi mở theo mã số thuế doanh nghiệp.

  3. Điều kiện khấu trừ đầu vào: Thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ theo Mục 2 Chương III; không rơi vào trường hợp không được khấu trừ tại khoản 15 Điều 23.

  4. Tuân thủ hóa đơn, chứng từ: Không thuộc các hành vi bị cấm 

    1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

    2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

    3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

    4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

    5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

    6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

    7. Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

    8. Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

Các trường hợp

Áp dụng từ 01/07/2025, theo Điều 15 – Hoàn thuế giá trị gia tăng, ohàn thuế GTGT của 08 trường hợp:

Trường hợp Cụ thể
1. Hoàn thuế đối với xuất khẩu
  • Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được hoàn thuế VAT nếu số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng hoặc quý
  • Giới hạn số thuế được hoàn: Số thuế VAT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá giới hạn 10% sẽ được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định số thuế được hoàn của kỳ hoàn thuế tiếp theo
  • Điểm mới về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu từ ngày 1/7/2025
    • Theo quy định trước đây, Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn. Nếu cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng sau đó xuất khẩu sang nước khác và việc xuất khẩu được thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan thì vẫn thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với xuất khẩu theo quy định về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu trước ngày 1/7/2025 được tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP (đã hết hiệu lực)).
    • Theo quy định hiện hành, từ ngày 01/7/2025, doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu hàng hóa, sau đó xuất khẩu hàng hóa đó sang nước khác thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT với xuất khẩu, kể cả việc xuất khẩu được thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan khoản 2 Điều 29 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 69/2025/TT-BTC.
2. Hoàn thuế đối với đầu tư

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh đang thực hiện (nếu có). Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

  1. Dự án đầu tư (mới hoặc mở rộng) trong giai đoạn đầu tư (hoặc dự án thăm dò, tìm kiếm dầu khí):

    • Nếu có GTGT đầu vào chưa được hoàn, có thể bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất‑kinh doanh hiện tại.

    • Nếu dự án đã hoàn thành và chưa làm thủ tục hoàn thuế, được hoàn trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn thành dự án hoặc giai đoạn/hạng mục đầu tư

3Hoàn thuế đối với hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế GTGT

  • Theo quy định trước đây, không có đối tượng hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp chỉ sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế 5%.
  • Theo quy định hiện hànhLuật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT từ 01/7/2025 đó là doanh nghiệp chỉ sản xuất, cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế 5%, nếu sau 12 tháng (hoặc 4 quý) có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định

4. Hoàn thuế khi cơ sở kinh doanh giải thể, phá sản và có số thuế VAT nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

  • Không được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp từ ngày 01/7/2025
    • Theo quy định trước đây, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (theo khoản 5 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ ngày 01/7/2025)).
    • Theo quy định hiện hành, Chỉ cho phép hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 32 tại Nghị định Nghị định số 181/2025/NĐ-CP
5. Hoàn thuế cho người nước ngoài, người VN định cư ở nước ngoài

Người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế mua hàng hóa tại Việt Nam và mang theo khi xuất cảnh sẽ được hoàn thuế. Số tiền được hoàn là 85% trên tổng số tiền thuế GTGT của hàng hóa đủ điều kiện hoàn thuế

6. Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo

Được hoàn thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ: Mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; Phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam

7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao Hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT và hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên. Theo Điều ước

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Liên hệ tư vấn dịch vụ Kế toán – Thuế – Đào tạo: Ms Huyền – 094 719 2091
 
Mọi thông tin xin liên hệ:
Công ty TNHH Gonnapass
Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội
Email: hotro@gonnapass.com
Website: https://gonnapass.com
Hotline/ Zalo : 0888 942 040

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.