Bài viết tổng hợp các Điểm mới Nghị định 310/2025/NĐ-CP về xử phạt thuế, hóa đơn, trong đó có nhiều thay đổi quan trọng về nguyên tắc xử phạt
|
Thảo luận Topic tại: https://www.facebook.com/groups/congvanketoan/ Tải về: 310-cp.signed |
Nội dung bài viết
Bổ sung xử phạt Vi phạm về Thuế Tối Thiểu Toàn Cầu
Nghị định đã bổ sung các quy định liên quan đến việc xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ đăng ký, thông báo và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định về chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (Nghị quyết số 107/2023/QH15). Đối tượng bị xử phạt là đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai hoặc đơn vị hợp thành được Tập đoàn giao trách nhiệm gửi thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành.
-
Phạt cảnh cáo với hành vi Thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 quá thời hạn quy định
- Bị phạt tiền (khung phạt quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP)với hành vi Không thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15.
-
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15

Các thay đổi khác
| STT | Điểm nào mới | Nội dung mới | Trích dẫn nguyên văn đoạn thay đổi trong Nghị định 310/2025 |
| 1 | Phạm vi Vi phạm Hành chính về Thuế (Điều 2, khoản 1) |
Mở rộng khái niệm vi phạm hành chính về thuế bao gồm vi phạm quy định pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (như tiền sử dụng đất, lợi nhuận/cổ tức của doanh nghiệp NN nắm giữ 100% vốn điều lệ, v.v.)
|
“1. Vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo quy định pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. |
| 2 | Các trường hợp Bất khả kháng (Điều 2, khoản 10) |
Bổ sung quy định về các trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm xử phạt (thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và người nộp thuế không thể khắc phục được) |
10. Các trường hợp bất khả kháng bao gồm: thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và người nộp thuế không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. |
| 3 | Nguyên tắc xử phạt (Điều 5, khoản 3) |
Quy định rõ hơn nguyên tắc xử phạt trong trường hợp người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên một hồ sơ thuế thuộc thủ tục thuế (chỉ phạt một hành vi có khung phạt tiền cao nhất) hoặc vừa thuộc thủ tục thuế, vừa thuộc hành vi khai thiếu/trốn thuế (chỉ phạt hành vi khai thiếu/trốn thuế) |
g) Trường hợp người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên một hồ sơ thuế thuộc trường hợp bị xử phạt về thủ tục thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung tiền phạt cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên một hồ sơ thuế vừa thuộc trường hợp bị xử phạt về thủ tục thuế, vừa thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16 hoặc Điều 17 Nghị định này thì chỉ bị xử phạt về một hành vi theo Điều 16 hoặc Điều 17 Nghị định này. |
| 4 | Cách xác định Mức phạt tiền (Điều 7, khoản 4, điểm d) |
Quy định chi tiết cách xác định mức phạt tiền cụ thể đối với vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và Điều 19: mức trung bình của khung phạt tiền, có 1 tình tiết giảm/tăng nhẹ thì giảm/tăng 10%; có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu; có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên thì áp dụng mức tối đa |
d) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có một tình tiết giảm nhẹ thì được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt; nếu có một tình tiết tăng nặng thì được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt |
| 5 | Thời hiệu và Ngày thực hiện Hành vi Vi phạm (Điều 8, khoản 2, điểm a, b) |
Quy định chi tiết hơn về Ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu đối với các hành vi về thủ tục thuế (trừ các hành vi đang được thực hiện) và hành vi trốn thuế/khai sai Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 310/2025/NĐ-CP: Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. |
a) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây: Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế |
| 6 | Xử phạt Tổ chức, Cá nhân Liên quan (Điều 19) |
Sửa đổi chi tiết các mức phạt cho hành vi cung cấp thông tin quá thời hạn (từ 05 ngày trở lên); cung cấp không chính xác; hoặc không cung cấp thông tin tài sản, tài khoản, tiền lương/thu nhập; và hành vi thông đồng, bao che trốn thuế |
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên. 2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ;… 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ;… d) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này. |
Điều khoản chuyển tiếp




Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/01/2026. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã kết thúc trước ngày Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang được thực hiện trước ngày Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực và hành vi vi phạm hành chính đó được phát hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại Nghị định này.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày 02/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 310/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn. Nghị định mới ban hành với nhiều điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng, trong đó có 10 nội dung đáng chú ý liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức, cụ thể như sau:
1. Mở rộng khái niệm “vi phạm hành chính về thuế” và bổ sung khái niệm “bất khả kháng”.
– Điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP mở rộng khái niệm vi phạm hành chính về thuế. Theo đó, vi phạm hành chính về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu (tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo quy định pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp) mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
– Điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP bổ sung khái niệm các trường hợp bất khả kháng. Theo đó các trường hợp bất khả kháng bao gồm: thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, chiến tranh, bạo loạn, đình công hoặc sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và người nộp thuế không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
2. Làm rõ đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có bên ủy quyền, nộp thay, thuế tối thiểu toàn cầu
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
– Trường hợp người nộp thuế ủy quyền thực hiện nghĩa vụ thuế, bên được ủy quyền vi phạm thì bên được ủy quyền bị xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế theo quy định mà có hành vi vi phạm thì tổ chức, cá nhân đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính.
– Bổ sung quy định: Trường hợp theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có nghĩa vụ đăng ký thuế, nộp hồ sơ khai thuế và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung, đơn vị hợp thành được Tập đoàn giao trách nhiệm gửi thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt theo quy định.
3. Quy định về xử phạt khi có nhiều hành vi vi phạm trong cùng ngày, cùng hồ sơ.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
– Cùng một ngày: Người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế (thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế) chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện. Người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện; trường hợp có dấu hiệu trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế. Người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện.
– Người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm hoặc không lập hóa đơn, các hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt và bị xử phạt trong một vụ việc vi phạm hành chính thì chỉ bị xử phạt về một hành vi có khung tiền phạt tương ứng với số lượng hóa đơn vi phạm.
– Trường hợp người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên một hồ sơ thuế thuộc trường hợp bị xử phạt về thủ tục thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung tiền phạt cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện.
– Trường hợp người nộp thuế khai sai nhiều chỉ tiêu trên một hồ sơ thuế vừa thuộc trường hợp bị xử phạt về thủ tục thuế, vừa thuộc trường hợp bị xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc xử phạt hành vi trốn thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc xử phạt hành vi trốn thuế.
4. Xác định “vi phạm quy mô lớn” và cách chọn mức phạt trong khung.
– Theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP: Vi phạm quy mô lớn được xác định trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn với số lượng từ 10 số hóa đơn trở lên đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 22, Điều 26 và Điều 27 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
+ Thực hiện một hành vi trốn thuế quy định tại Điều 17 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP với số tiền thuế trốn từ 100.000.000 đồng trở lên đối với các trường hợp chuyển hồ sơ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
– Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có một số nội dung sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP. Trong đó lưu ý quy định:
Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi tại Điều 19 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu: Có 01 tình tiết giảm nhẹ → giảm 10% mức trung bình; Có 01 tình tiết tăng nặng → tăng 10% mức trung bình; Từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên → áp dụng mức thấp nhất của khung; Từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên → áp dụng mức cao nhất của khung.
5. Thời hiệu xử phạt và trường hợp không xử phạt khi tự khai bổ sung
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
Thời hiệu xử phạt: đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm (là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế, trừ một số trường hợp theo quy định); đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, cơ quan có thẩm quyền khác công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
6. Quy định về đăng ký thuế, tạm ngừng, tiếp tục kinh doanh và thông báo đơn vị hợp thành
Theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
– Phạt cảnh cáo bổ sung thêm hành vi: Thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 quá thời hạn quy định.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng bổ sung thêm hành vi: Không thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15.
– Bổ sung quy định về biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp thông báo đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai và danh sách các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107/2023/QH15 đối với hành vi không thông báo.
– Bổ sung một số trường hợp không áp dụng xử phạt đối với một số trường hợp như: Cá nhân không kinh doanh chậm thay đổi thông tin theo thẻ căn cước, căn cước điện tử, thay đổi địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ…
7. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan (ngân hàng, đơn vị trả thu nhập, bên nắm giữ thông tin…)
Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP bổ sung mức phạt tiền từ từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Theo đó mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan gồm 3 mức: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với từng hành vi cụ thể theo quy định.
8. Khung phạt đối với hành vi “cho, bán hóa đơn”, “lập hóa đơn không đúng thời điểm”, “không lập hóa đơn”
Theo quy định khoản 13, khoản 14 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn.
– Đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm: Chia bậc phạt theo số lượng hóa đơn và phân biệt giữa: Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ; xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa và bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Mức phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền từ 500.000 đến 70.000.000 đồng theo từng trường hợp cụ thể theo quy định.
– Đối với hành vi không lập hóa đơn khi thuộc diện phải lập: Cũng chia bậc phạt theo số lượng hóa đơn. Mức phạt từ mức cảnh cáo đến phạt tiền từ 1.000.000 đến 80.000.000 đồng .Biện pháp khắc phục: buộc phải lập hóa đơn theo quy định đối với các trường hợp không lập hóa đơn.
9. Quy định về biên bản vi phạm điện tử, xử lý trên môi trường điện tử và quyền giải trình
Theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 310/2025/NĐ-CP:
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, quyết toán, thông báo, báo cáo hóa đơn bằng phương thức điện tử: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính điện tử cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử. Biên bản vi phạm hành chính điện tử là cơ sở để cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
10. Điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành
Nghị định số 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16/01/2026.
– Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã kết thúc trước ngày 16/01/2026 thì áp dụng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
– Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đang được thực hiện trước ngày 16/01/2026 và hành vi vi phạm hành chính đó được phát hiện sau ngày 16/01/2026 thì áp dụng quy định tại Nghị định số 310/2025/NĐ-CP.
– Đối với các hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định số 310/2025/NĐ-CP có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
Đăng ký tham dự hội thảo do Manabox tổ chức
_______________
