Việc nắm được nguyên tắc và các quy định về điều kiện giao hàng theo Incoterms có ý nghĩa quan trọng với công tác kế toán thuế.
Nội dung bài viết
Một số thông tin cơ bản về Incoterm
Ảnh: Sưu tầm
Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms – Các điều khoản thương mại quốc tế) là những điều khoản thiết yếu trong hoạt động thương mại quốc tế, là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả, trách nhiệm của người bán, người mua và thời điểm chuyển giao rủi ro giữa người mua và người bán trong hoạt động thương mại quốc tế, như: bên nào sẽ trả tiền vận chuyển, bên nào sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển, thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá giữa các bên tính từ khi nào. Kể từ ngày 01/01/2011, bộ Incoterms 2010 do Phòng Thương mại quốc tế (ICC) ban hành đã được đưa vào sử dụng thay thế cho bộ Incoterms 2000 đang sử dụng trước đó. Các nội dung chính của 11 điều khoản (điều kiện giao hàng) theo Incoterms 2010 có thể được tóm tắt như sau:
(1) EXW(Ex Works – Giao tại xưởng): Người mua chịu toàn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từ đầu người bán đến điểm cuối cùng. Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng (xưởng, nhà máy, nhà kho). Điều khoản thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán. Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển.
(2) FCA (Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở): Người bán có nghĩa vụ giao hàng, làm thủ tục xuất khẩu cho đến tận khi giao cho nhà chuyên chở được chỉ định bởi người mua tại điểm hoặc địa điểm đã được chỉ định. Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm giao hàng chính xác, người bán sẽ chọn trong những điểm hoặc địa điểm nơi mà nhà chuyên chở sẽ nhận hàng. Khi người bán được yêu cầu hỗ trợ tìm và ký hợp đồng với nhà chuyên chở, trách nhiệm rủi ro và phí tổn người mua sẽ phải gánh chịu. Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển.
(3) CPT (Carriage Paid To – Trả cước tới): Người bán trả cước vận chuyển đến đích. Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ được chuyển từ người bán sang người mua. Người bán có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này cũng được dùng cho tất cả các hình thức chuyên chở.
(4) CIP (Carriage & insurance Paid to – Trả cước và bảo hiểm tới): Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho những rủi ro về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu, tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm ở mức thấp nhất. Điều khoản này cho phép sử dụng với tất cả các loại hình chuyên chở.
(5) FAS (Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu): Người bán được cho là hoàn tất nghĩa vụ giao hàng khi hàng được đặt cạnh mạn tàu tại cảng giao hàng, từ thời điểm này người mua sẽ chịu mọi phí tổn về rủi ro hàng hóa. Người mua đồng thời có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ sử dụng trong vận chuyển đường biển hoặc đường sông.
(6) FOB (Free On Board – Giao lên tàu): Người mua chịu mọi phí tổn và rủi ro ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất khẩu. Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
(7) CFR (Cost and Freight – Trả cước đến bến): Người bán chịu các phí tổn và trả cước vận chuyển đến cảng đích. Thời điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua là ngay sau khi hàng được giao qua lan can tàu tại cảng xuất. Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận chuyển đường biển và đường sông.
(8) CIF (Cost, Insurance & Freight – Trả cước và bảo hiểm đến bến): Người bán có nghĩa vụ giống như điều khoản CFR tuy nhiên người bán có thêm nghĩa vụ mua bảo hiểm rủi ro về hư hại và tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển. Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hoặc đường sông.
(9) DAT (Delivered At Terminal – Giao tại bến): Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010, thay thế cho điều khoản DEQ (Delivered Ex-Quay – Giao tại cầu cảng nơi đến) trong Incoterms 2000. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở. Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của người mua. “Bến” bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi container hay đường bộ, đường sắt, nhà ga sân bay. Hai bên thỏa thuận về bến giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong bến nơi là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu như người bán chịu các chi phí vận chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều khoản DAP hay DDP sẽ được áp dụng. Trách nhiệm: Người bán có nghĩa vụ đặt hàng đến nơi được ghi trong hợp đồng, người bán có nghĩa vụ đảm bảo rằng hợp đồng chuyên chở của họ là cho hợp đồng mua bán hàng hóa, người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu; người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế; nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích đến một địa điểm khác thì sẽ áp dụng điều khoản DAP.
(10) DAP (Delivered At Place – Giao tại địa điểm đến): Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010, thay thế cho các điều khoản DAF (Delivered at Frontier – giao tại biên giới), DES (Delivered Ex-ship – Giao từ tàu chở hàng nơi đến), và DDU (Delivered Duty Unpaid – Giao chưa nộp thuế) trong Incoterms 2000. Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở. Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích. Các bên được khuyến cáo nên xác định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại khu vực địa điểm đích, bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua. Nếu người bán có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế… điều khoản DDP sẽ được áp dụng. Trách nhiệm: Người bán có nghĩa vụ và rủi ro giao hàng đến địa điểm thỏa thuận, người bán được yêu cầu ký hợp đồng vận chuyển thích hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa, người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu; các phí tổn dỡ hàng tại điểm đích, nếu không có thỏa thuận trước, người bán sẽ không phải gánh chịu; người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan và nộp thuế.
(11) DDP (Delivered Duty Paid – Giao đã trả thuế): Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu, bao gồm việc chịu hết các phí tổn và rủi ro cho đến khi hàng đến đích, gồm cả các chi phí thuế và khai hải quan. Điều khoản này không phân biệt hình thức vận chuyển.
Như vậy, một điểm có thể nhận thấy theo thứ tự các điều khoản (điều kiện giao hàng) từ (1) đến (11) nêu trên là: trách nhiệm của người bán tăng dần trong khi trách nhiệm của người mua giảm dần. Nếu như tại Điều khoản 1 (EXW) thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán và trách nhiệm tối đa của người mua thì ngược tại đến Điều khoản 11 (DDP) lại thể hiện trách nhiệm tối đa của người bán và trách nhiệm tối thiểu của người mua.
Chúng ta cũng có thể nhận thấy điểm chung của 3 điều kiện giao hàng nằm ở 3 vị trí cuối cùng: 9(DAT), 10(DAP) và 11(DDP) là thể hiện trách nhiệm tối đa của người bán cho đến khi giao hàng tại địa điểm do người mua chỉ định. Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống bến, cảng hoặc địa điểm đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của người mua (DAT) hoặc khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích (DAP, DDP).
Ảnh hưởng của Incoterm đến nghĩa vụ thuế
Thuế nhà thầu nước ngoài
Từ ngày 01/10/2014, các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính thay thế cho Thông tư số 60/2012/TT-BTC trước đây. Theo đó Thông tư quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hoá vào lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng thay cho trước đây chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP.
Vậy việc cung cấp hàng hoá theo các điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms có nghĩa là gì? Tại sao việc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hoá vào lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng? Đây là một vấn đề mới được quy định trong Thông tư số 103/2014/TT-BTC mà trước đây Thông tư số 60/2012/TT-BTC chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP.
Hóa đơn và thời điểm ghi nhận doanh thu
Tham khảo bài viết dưới đây
Khác biệt giữa thời điểm xác định doanh thu tính thuế với doanh thu kế toán khi xuất khẩu
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.