Hạch toán bán voucher phiếu quà tặng (Có ví dụ)

Bài viết hướng dẫn Hạch toán bán voucher phiếu quà tặng – Hướng dẫn chi tiết có ví dụ minh họa đính kèm để người đọc hiểu trình tự.

Bộ 16 Công văn về Voucher Kế toán nên lưu  https://www.facebook.com/share/p/1B9jXRJeha/

Tình huống

Công ty phát sinh giao dịch bán các Voucher, phiếu quà tặng do công ty phát hành cho khách hàng sử dụng, có thu tiền của khách hàng. Giao dịch được hạch toán như thế nào? 

Nguyên tắc hạch toán và tài khoản sử dụng

Thông tư 200 - Điều 57. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống… Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:

+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;

+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).

Ví dụ minh họa

Giả sử công ty bán voucher trị giá 1.000.000 VND, thuế GTGT 10%

  • Khi bán voucher thu tiền, chưa cung cấp hàng hóa dịch vụ cho khách hàng thì theo dõi là khoản Người mua trả tiền trước
    • Nợ TK 111 (Tiền mặt) hoặc TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 1.100.000
      • Có TK 131: 1.100.000
Tham khảo hướng dẫn của Bộ Tài chính vì sao không hạch toán TK 3387

Về thời điểm ghi nhận doanh thu kế toán

Tại Điều 2 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định “Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.”

Tại khoản 2 Điều 57 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định doanh nghiệp không hạch toán vào Tài khoản 3387- Doanh thu chưa thực hiện khoản tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.

Tại điểm b khoản 1.3 Điều 79 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định

b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

– Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;

– Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

– Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;

– Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Tại khoản 5 Điều 78 Thông tư số 200/2014/TT- BTC quy định:

5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.”

Như vậy, cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì khoản tiền mà khách hàng đã tạm ứng cho Công ty của Quý Độc giả khi chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng sẽ chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu để phản ánh vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cũng như không được phản ánh vào TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện mà chỉ được hạch toán vào bên Có của Tài khoản 131- Phải thu của khách hàng. Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 511 khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1.3 Điều 79 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

  • Khi khách hàng sử dụng voucher, ghi nhận doanh thu thực hiện:
    • Nợ TK 131: 1.100.000
      • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 1.000.000
      • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 100.000
  • Khi voucher hết hạn mà không được sử dụng, ghi nhận doanh thu:
    • Nợ TK 131: 1.100.000
      • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 1.000.000
      • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 100.000

Rủi ro thuế với Voucher

Xem 02 bản tin sau

Bán phiếu quà tặng, phiếu mua hàng, Voucher có xuất hóa đơn không

Chi phí mua voucher, phiếu quà tặng, phiếu mua hàng có được trừ không?

 
 

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.