Theo VAS 17, cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Để xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả một cách đơn giản nhất, bạn có thể sử dụng công thức sau:
Nội dung bài viết
Cách xác định cơ sở tính thuế dễ hiểu nhất
Xuất phát từ hai phương trình kế toán cơ bản của 02 báo cáo tài chính cơ bản sau
Bảng cân đối kế toán |
|
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh |
|||||||
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH |
TÌNH HÌNH KINH DOANH |
||||||||
TÀI SẢN |
= |
NỢ PHẢI TRẢ |
+ VỐN CHỦ SỞ HỮU |
LỢI NHUẬN |
= |
DOANH THU, THU NHẬP KHÁC |
– |
CHI PHÍ |
Có thể thấy, nếu các yếu tố tài sản và nợ phải trả (Thuộc Bảng cân đối kế toán) biến động qua các giao dịch kinh tế, rất có thể các giao dịch này sẽ ảnh hưởng đến Lợi nhuận (Thuộc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Theo pháp luật về kế toán) và Thu nhập chịu thuế (Theo pháp luật thuế). Do đó, nếu 1 khoản mục khi thu hồi mà không ảnh hưởng tới Thu nhập chịu thuế thì Cơ sở tính thuế = Giá trị ghi sổ của nó.
Ví dụ:
- Nợ phải trả “Chi phí phải trả” (TK 335) về tiền điện, nước, điện thoại có giá trị ghi sổ là 100. Chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại năm nay nên khi chi trả không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập (Nợ TK 335/Có TK 112), CSTT của khoản nợ phải trả này là 100.
- Nợ phải trả “tiền phạt phải trả” (TK 333) với giá trị ghi sổ là 100. Tiền phạt không được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập nên CSTT của khoản tiền phạt phải trả này là 100.
- Nợ gốc vay (TK 341) do đi vay phải trả có giá trị ghi sổ là 100, việc thanh toán khoản vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập nên CSTT thu nhập của khoản đi vay này là 100.
Các trường hợp khác, công thức chung để xác định CSTT của tài sản hoặc nợ phải trả là
{Cơ sở tính thuế} = {Giá trị ghi sổ} +/- {Ảnh hưởng tới thu nhập chịu thuế nếu có} |
Ví dụ cơ sở tính thuế của Nợ phải trả
Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
Cơ sở tính thuế của Nợ phải trả = Giá trị ghi sổ – Giá trị tính vào chi phí được trừ/Không phải chịu thuế
Đó là lí do vì sao ví dụ, nợ phải trả ngắn hạn (TK 335) “Chi phí phải trả” về chi phí trích trước điện nước với giá trị ghi sổ là 100.
- Trường hợp chi phí phải trả tương ứng được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập trên cơ sở thực chi thì cơ sở tính thuế thu nhập của khoản mục nợ phải trả đó là Giá trị ghi sổ (100) – Giá trị tính vào chi phí được trừ (100) = 0
- Trường hợp chi phí phải trả này đã được khấu trừ cho mục đích tính thuế thu nhập tại năm hiện hành thì Cơ sở tính thuế thu nhập của khoản nợ phải trả này là 100 do Giá trị tính vào chi phí được trừ = 0
Hoặc Nợ phải trả ngắn hạn có khoản “tiền lãi nhận trước” (TK 3387) với giá trị ghi sổ là 100, doanh thu tiền lãi tương ứng phải chịu thuế thu nhập trên cơ sở thực nhận tiền thì cơ sở tính thuế thu nhập của khoản lãi nhận trước này là Giá trị ghi sổ (100) – Giá trị không phải chịu thuế (100) = 0
Minh họa đề thi kiểm toán viên CPA
Xác định cơ sở tính thuế của các khoản mục sau (biết tất cả các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của doanh nghiệp đều chịu thuế TNDN);
- TSCĐ có nguyên giá 100 triệu đồng, khấu hao lũy kế cho mục đích kế toán là 60 triệu đồng; khấu hao cho mục đích tính thuế 30 trđ.
- Tồn kho đầu kỳ là 100 triệu đồng. Trong kỳ doanh nghiệp đã mua thêm 1.000 triệu đồng hàng tồn kho và đã bán được 600trđ.
- Trong kỳ doanh nghiệp có khoản vay trị giá 200 trđ bằng tiền.
- Trong kỳ doanh nghiệp trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trị giá 400 trđ (đến cuối kỳ vẫn chưa thanh toán). Khoản trích trước này chỉ được coi là chi phí được trừ cho mục đích xác định thuế TNDN khi thực thanh toán.
Đáp án tham khảo
Khoản mục |
Cơ sở tính thuế |
Điểm |
Cơ sở tính thuế của Tài sản cố định: 100 – 30 = 70 triệu đồng |
70 triệu đồng |
1/8 |
Cơ sở tính thuế hàng tồn kho: 100 + 1.000 – 600 = 500 triệu đồng |
500 triệu đồng |
1/8 |
Cơ sở tính thuế của khoản vay: 200 – 0 = 200 triệu đồng |
200 triệu đồng |
1/8 |
Cơ sở tính thuế của khoản trích trước: 0 triệu đồng
|
0 triệu đồng |
2/8 |
Ví dụ cơ sở tính thuế của Tài sản
Xem thêm tại
Cách xác định cơ sở tính thuế đơn giản nhất (Có ví dụ) – Tax base
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Sale & Marketing tại Manabox Việt Nam. Hiện tại Huyền quản lý website của Manabox và sẽ cung cấp những bản tin hữu ích về kế toán – thuế, kinh doanh…Nếu bạn cần hỗ trợ, hãy liên hệ thông qua Skype/Wechat/Facebook/Phone nhé!