Rủi ro Ấn định lãi trả chậm với khoản nợ phải thu tồn dư lâu ngày? Cùng tham khảo tình huống khiếu nại dưới đây và cơ sở mà doanh nghiệp đã giải trình để bớt rủi ro này nhé.
Nội dung bài viết
Tình huống
Công ty Cố Phần H khiếu nại một phần Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế nội dung khiếu nại liên quan việc ấn định tăng doanh thu tài chính đối với các khoản lãi tính trên các khoản nợ chậm trả của “Các bên liên quan” (là Chủ đầu tư hoặc Bên Giao thầu) chậm thanh toán tiền thi công xây dựng theo tiến độ.
Cơ quan thuế cho rằng:
- Theo thoả thuận tại các hợp đồng, các hợp đồng hoàn toàn không thoả thuận điều khoản tính lãi trả chậm hay phạt do chậm thanh toán khi bên A vi phạm điều khoản về thanh toán.
- Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Công ty cố Phần H đã thường xuyên đế các Công ty giao thầu chậm thanh toán công nợ, thời gian chậm thanh toán kéo dài nhiều tháng, thậm chí trên 01 năm mà Công ty cố Phần H không tính lãi chậm trả/ phạt do chậm thanh toán mặc dù hợp đồng không có quy định điều khoản phạt vi phạm họp đồng trong khi đó hàng năm Công ty cổ Phần H đều phải sử dụng vốn vay ngân hàng và trả lãi vay là đã thực hiện hành vi vi phạm: “Mua, bán, trao đối và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường”, bởi vì Công ty Cô Phần Hưng Thịnh Incons đã gánh nợ cho các Công ty trong cùng tập đoàn vì phải sử dụng vốn vay và trả lãi vay ngân hàng (tình trạng này đã kéo dài nhiều năm).
- Số tiền thuế TNDN và tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, tiền chậm nộp khiếu nại: 24.543.891.547 đồng.
-
- + Tiền thuế TNDN truy thu: 17.995.708.354 đồng;
- + Tiền phạt vi phạm hành chính hành vi kê khai sai: 3.599.141.671 đồng;
- + Tiền chậm nộp tiền thuế: 2.949.041.522 đồng.
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Công ty cổ Phần H đã giải trình lý do và đề nghị không tính lãi trên khoản nợ chậm trả của “Các bên liên quan”
- + Chủ đầu tư đã tạm ứng hoặc thanh toán cho Công ty cổ Phần H theo Hợp đồng, các hồ sơ nghiệm thu và đến thời điểm hiện tại, “Các bên liên quan” cũng đã thanh toán xong công nợ của một số dự án cho Công ty.
- + Do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh Covid-19 nên từ năm 2019 đến 2020 việc thu tiền các khách hàng của “Các bên liên quan” cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy, tiên độ thanh toán và thời gian thi công giũa các bên và Công ty cũng bị chậm trễ và kéo dài thời gian hơn các thỏa thuận trước đây
- Trong thời gian khiếu nại, Công ty cung cấp bố sung các tài liệu, chứng từ để giải trình nội dung khiếu nại (…)
Do đó, kết luận nội dung Đơn khiếu nại của Công ty Cổ Phần H là đúng theo quy định pháp luật, không xử lý truy thu thuế TNDN, không phạt vi phạm hành chính về hành vi kê khai sai trên số thuế TNDN truy thu, không tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế TNDN truy thu đối với doanh thu tài chính tăng do ấn định lãi tính trên các khoản nợ chậm trả của “Các bên liên quan” (là Chủ đầu tư/Bên Giao thầu) chậm thanh toán.
Căn cứ pháp lý
- Căn cứ điểm e khoản 1 Điền 37 Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
- Căn cứ khoản 10 và 11 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết về họp đồng xây dựng;
- Căn cứ khoản 1 Điều 357, Điều 440 Bộ Luật dân sự năm 2015 ngày 24/11/2015: “Trường hợp các bên có nghĩa vụ trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả”.
- Căn cứ Điều 385 và Điều 403 Bộ Luật dân sự năm 2015: “Điều 385. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đôi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
- “Điều 403. Phụ lục hợp đồng: 1. Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo đê quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục họp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục họp đồng không được trái với nội dung của họp đồng. Trường họp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thi điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường họp các bên chấp nhận phụ lục họp đồng có điều khoản trái với điêu khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.”
- Căn cứ Điều 1 1 Luật Thương Mại năm 2005: “Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại 1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội đế xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. Trong hoạt dộng thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH1 1 ngày 29/11/2006 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 (sửa đoi, bố sung một số điều Luật Quản lý thuế năm 2006) quy định về nguyên tắc ấn định thuê phải bảo đảm khách quan, công băng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật vê thuế.
[/su_spoiler]
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.