Chương trình kiểm toán Chiến lược kiểm toán tổng thể A220 được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ.
Nội dung bài viết
Chuẩn mực và người thực hiện
Theo CMKiT 300 (đoạn 07), KTV phải xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể để xác định phạm vi, lịch trình, định hướng của cuộc kiểm toán và để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán.
Có 2 cấp độ lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán như được minh họa ở sơ đồ sau:
Chiến lược kiểm toán tổng thể là bản ghi chép về các quyết định quan trọng được xem là cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán hợp lý và để trao đổi các vấn đề quan trọng với nhóm kiểm toán.
Thời điểm thực hiện
Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể được thực hiện từ lúc bắt đầu hợp đồng kiểm toán, được hoàn thành và cập nhật dựa trên những thông tin thu được từ:
- Kinh nghiệm trước đây khi làm việc với đơn vị được kiểm toán;
- Các hoạt động sơ bộ trước kiểm toán (chấp nhận và duy trì quan hệ khách hàng);
- Các cuộc thảo luận với khách hàng về những thay đổi từ kỳ trước và kết quả hoạt động gần đây;
- Các dịch vụ khác cung cấp cho khách hàng trong kỳ;
- Các cuộc thảo luận và cuộc họp của nhóm kiểm toán;
- Các nguồn thông tin bên ngoài như các bài báo và thông tin trên mạng; và
- Thông tin mới thu thập được, các thủ tục kiểm toán không hiệu quả hoặc những tình huống mới gặp phải trong quá trình kiểm toán sẽ thay đổi chiến lược đã được lập trước đây.
Khi các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được xác định và đánh giá, chiến lược kiểm toán tổng thể (bao gồm thời gian, nhân sự và việc giám sát) có thể hoàn thành. Lưu ý rằng chi tiết của việc đánh giá rủi ro và các thủ tục kiểm toán tiếp theo cụ thể sẽ thực hiện được ghi chép trong kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Sau khi hoàn thành chiến lược kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán cần được xây dựng để xử lý các vấn đề đã được xác định trong chiến lược kiểm toán tổng thể, trên cơ sở đảm bảo đạt được mục đích của cuộc kiểm toán thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của KTV. Việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán không nhất thiết phải là các quá trình riêng rẽ hoặc liên tiếp mà có mối liên hệ chặt chẽ với nhau khi thay đổi quá trình này có thể làm thay đổi quá trình kia [CMKiT số 300, đoạn A10].
Khi công việc kiểm toán bắt đầu, chiến lược kiểm toán tổng thể có thể phải thay đổi để xử lý các tình huống phát sinh, các phát hiện kiểm toán và các thông tin khác mới thu thập được.
Cách thực hiện
Chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ ghi lại các quyết định phát sinh từ quá trình thực hiện các bước lập kế hoạch được mô tả dưới đây.
Các bước cơ bản |
Mô tả |
Giai đoạn bắt đầu |
• Thực hiện các hoạt động sơ bộ (chấp nhận/duy trì quan hệ khách hàng và thiết lập điều khoản của hợp đồng kiểm toán). • Thu thập thông tin thích hợp về đơn vị như kết quả hoạt động kinh doanh kỳ hiện tại, kết quả từ các cuộc kiểm toán trước đó và những thay đổi quan trọng trong kỳ hiện tại. • Bổ nhiệm nhân sự cho cuộc kiểm toán, bao gồm người soát xét việc KSCL kiểm toán (khi thích hợp) và các chuyên gia theo yêu cầu. • Lập lịch trình cho cuộc họp của nhóm kiểm toán (bao gồm Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán) để thảo luận về tính nhạy cảm của các sai sót trọng yếu (bao gồm gian lận) trong BCTC. • Xác định khoảng thời gian phù hợp (các ngày) để thực hiện từng khía cạnh của công việc kiểm toán (kiểm kê HTK, thủ tục đánh giá rủi ro, gửi thư xác nhận, họp với khách hàng vào cuối kỳ và họp thảo luận kết quả kiểm toán). |
Đánh giá rủi ro và biện pháp xử lý |
• Xác định mức trọng yếu tổng thể cho BCTC và mức trọng yếu thực hiện. • Xác định nội dung và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro được yêu cầu và người thực hiện. • Khi rủi ro được đánh giá ở cấp độ BCTC, xây dựng biện pháp xử lý tổng thể phù hợp cũng như xem xét ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán tiếp theo. • Trao đổi tổng quan phạm vi và lịch trình kiểm toán được lập kế hoạch với BQT. • Cập nhật và thay đổi chiến lược và kế hoạch kiểm toán nếu cần thiết khi có những tình huống mới. |
Tùy thuộc vào việc hoàn thành các thủ tục đánh giá rủi ro, quá trình xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể sẽ hỗ trợ KTV xác định các vấn đề sau [CMKiT số 300, đoạn A8]:
- Nguồn lực cho các phần hành kiểm toán đặc biệt, ví dụ: bố trí các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm phù hợp cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao hay bố trí chuyên gia vào các vấn đề chuyên môn phức tạp;
- Quy mô nguồn lực phân bổ cho các phần hành kiểm toán cụ thể, ví dụ: số lượng thành viên nhóm kiểm toán tham gia quan sát kiểm kê tại các địa điểm trọng yếu, phạm vi soát xét công việc của KTV khác trong trường hợp thực hiện kiểm toán cho tập đoàn, hoặc thời gian dành cho các phần hành kiểm toán có rủi ro cao;
- Thời điểm triển khai các nguồn lực, ví dụ: tại giai đoạn kiểm toán sơ bộ hoặc tại thời điểm chia cắt niên độ quan trọng;
- Phương thức quản lý, chỉ đạo và giám sát các nguồn lực, ví dụ: khi nào cần tổ chức cuộc họp nhóm kiểm toán để hướng dẫn và rút kinh nghiệm, cách thức tiến hành soát xét của Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán (như tại đơn vị được kiểm toán hay tại văn phòng), và sự cần thiết phải soát xét việc KSCL cuộc kiểm toán.
Để kiểm toán các đơn vị nhỏ, chỉ cần một nhóm kiểm toán nhỏ. Các cuộc kiểm toán loại này có thể chỉ do một Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và một KTV hành nghề thực hiện. Với một nhóm kiểm toán nhỏ, sự liên hệ và trao đổi giữa các thành viên trong nhóm được thực hiện dễ dàng hơn. Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể cho cuộc kiểm toán nhỏ không cần phải phức tạp và mất nhiều thời gian, được thay đổi theo quy mô của từng đơn vị được kiểm toán, độ phức tạp của cuộc kiểm toán và quy mô của nhóm kiểm toán. Ví dụ: một bản ghi nhớ tóm tắt được lập khi kết thúc cuộc kiểm toán năm trước, dựa vào việc soát xét các giấy làm việc và các vấn đề nổi bật đã được xác định trong cuộc kiểm toán vừa hoàn thành, được cập nhật trong kỳ hiện tại dựa vào việc thảo luận với người đứng đầu đơn vị được kiểm toán, có thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu bản ghi nhớ này bao hàm được các công việc quy định từ mục a) đến mục d) trong biểu A220 [CMKiT số 300, đoạn A11].
HSKiT về lập kế hoạch kiểm toán cần ghi chép và lưu lại các thay đổi quan trọng đối với chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán, dẫn đến thay đổi nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm toán, lý do của các thay đổi quan trọng này, chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán cuối cùng được áp dụng cho cuộc kiểm toán, cũng như phản ánh các biện pháp thích hợp để xử lý những thay đổi phát sinh trong quá trình kiểm toán [CMKiT số 300, đoạn A18].
Một bản ghi nhớ tóm tắt phù hợp có thể được sử dụng như là chiến lược kiểm toán tổng thể cho một đơn vị được kiểm toán nhỏ. KTV có thể sử dụng CTKTM hay danh mục các thủ tục kiểm toán cần hoàn thành được xây dựng dựa trên giả định rằng, đơn vị nhỏ có ít hoạt động kiểm soát liên quan để làm kế hoạch kiểm toán, với điều kiện là các tài liệu này được sửa đổi phù hợp với từng cuộc kiểm toán và bao gồm cả các đánh giá rủi ro của KTV [CMKiT số 300, đoạn A19].
Lưu ý: Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV phải xem xét liệu có cần Thành viên BGĐ thứ hai hoặc chuyên gia tư vấn bên ngoài thực hiện soát xét việc KSCL cuộc kiểm toán theo chính sách và thủ tục của DNKiT quy định và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp hoặc VSQC1 hay không. Nếu có, người soát xét việc KSCL của cuộc kiểm toán phải hoàn thành mẫu A221 – Soát xét việc KSCL cuộc kiểm toán.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.