Điểm mới tại thông tư 80 hướng dẫn Luật quản lý thuế

Điểm mới tại thông tư 80 hướng dẫn Luật quản lý thuế được Tổng Cục thuế hướng dẫn như dưới đây tại công văn 4384/TCT-CS tuyên truyền.

Nội dung bài viết

1.      Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1)

Thông tư này hướng dẫn đối với các khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý theo quy định tại Điều 7, Điều 28, Điều 42,  Điều 59, Điều 60, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và Điều 30, Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đối với các nội dung về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ và tỷ giá quy đổi; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn; khai thuế, tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế, mẫu biểu khai thuế; xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ, hồ sơ gia hạn nộp thuế; trình tự, thủ tục hoàn thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; xây dựng, thu thập xử lý thông tin và quản lý thông tin người nộp thuế; trình tự, thủ tục hồ sơ kiểm tra thuế; quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; kinh phí uỷ nhiệm thu.

2.      Về đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và tỷ giá giao dịch thực tế (Điều 4)

Điểm mới 1: Sửa đổi, bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức tại Việt Nam được phép thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi tương ứng với loại ngoại tệ được quy định tại văn bản quy định về mức thu phí, lệ phí để phù hợp với mức thu phí, lệ phí và thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu phí, lệ phí sang đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí.

Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định đồng tiền khai thuế (trừ hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên) là Đồng Việt Nam, áp dụng cho cả các khoản phí, lệ phí có mức thu bằng ngoại tệ nên người nộp thuế phải chuyển đổi giữa đồng tiền thu phí, lệ phí ngoại tệ sang đồng tiền khai, nộp phí, lệ phí bằng Đồng Việt Nam.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về khai, nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí: thực hiện khai, nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ sử dụng trong giao dịch thanh toán (trừ trường hợp dầu thô, condensate, khí thiên nhiên bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác) để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế và thuận lợi cho người nộp thuế trong quá trình khai, nộp thuế là không phải chuyển đổi từ đồng tiền thu được trong thanh toán với đồng tiền khai, nộp thuế.

Trước đây: Quy định về đồng tiền khai thuế là đồng USD, đồng tiền nộp thuế bằng USD (xuất khẩu) hoặc Việt Nam Đồng (xuất bán tại thị trường Việt Nam hoặc Chính phủ có quy định khác theo hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam: thực hiện khai và nộp vào ngân sách nhà nước bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi để phù hợp với quy định mới về kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này do nhà cung cấp ở nước ngoài có địa chỉ trụ sở tại nước khác nên không thể sử dụng Đồng Việt Nam để kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế Việt Nam. Nhà cung cấp ở nước ngoài được quyền lựa chọn một đồng tiền trong các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để làm đồng tiền khai, nộp thuế tại Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không phải chuyển đổi giữa đồng tiền hiện có với đồng tiền khai, nộp thuế.

Điểm mới 3: Không hướng dẫn tỷ giá giao dịch thực tế để xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán để thống nhất giữa quy định về quản lý thuế với quy định của pháp luật kế toán.

Trước đây: Tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, Thông tư số 56/2008/TT-BTC ngày 23/6/2008, Thông tư số 22/2010/TT-BTC, Thông tư số 176/2014/TT-BTC ngày 17/11/2014, Thông tư số 36/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính quy định cụ thể về tỷ giá xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn dẫn chiếu theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp nên khi pháp luật về kế toán thay đổi sẽ dẫn đến không thống nhất giữa quy định về quản lý thuế và quy định về kế toán.

3.      Về trách nhiệm quản lý thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước (Khoản 5, 6, 7 Điều 3 và Điều 5):

          Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về trách nhiệm của từng cơ quan thuế trong việc quản lý thuế, gồm:

– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư là:

+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn trụ sở chính của người nộp thuế, trừ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;

+ Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế trên địa bàn;

+ Cục Thuế Doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế được thành lập theo quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-TTg ngày 30/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;

+ Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế cấp mã số thuế và được thay đổi theo cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế cho cá nhân theo quy định;

+ Đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán hoặc phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam, thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế quản lý đơn vị phát hành; trường hợp có nhiều cơ quan thuế quản lý nhiều đơn vị phát hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp là cơ quan thuế nơi cá nhân nhận thừa kế, quà tặng cư trú.

Trên cơ sở khái niệm cơ quan thuế quản lý trực tiếp nêu trên thì tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư quy định trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, trừ các khoản thu do cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước thực hiện. Riêng đối với khoản thu được phân bổ cho các tỉnh khác theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc quản lý thuế đối với khoản thu này.

– Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là cơ quan thuế thuộc địa bàn được nhận khoản thu ngân sách nhà nước do người nộp thuế xác định trên tờ khai thuế nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước.

Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ gồm:

+ Cơ quan thuế tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính nhưng không quản lý trực tiếp người nộp thuế: Đây là cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở nhưng người nộp thuế do Cục Thuế Doanh nghiệp lớn trực tiếp quản lý.

+ Cơ quan thuế tại tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính mà được hưởng khoản thu NSNN theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.

– Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước là cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế và các thủ tục về thuế khác theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế hoặc theo văn bản phân công của cơ quan có thẩm quyền; nhưng không phải là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Như vậy, đây là cơ quan thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế của người nộp thuế đối với khoản thu phát sinh gắn với địa phương.

Trước đây: Mặc dù chưa có quy định riêng về trách nhiệm quản lý thuế của các cơ quan thuế nêu trên nhưng đã được quy định rải rác tại các Điều khoản về khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế, hoàn thuế, miễn, giảm thuế,… để xác định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của từng cơ quan thuế.

4.      Về Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn (Chương II)

Điểm mới 1: Bổ sung thêm thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế bao gồm cả Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ là thành viên. Đồng thời bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tư vấn thuế với các thành viên tương tự theo quy định tại điểm này (khoản 1 Điều 6).

Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn thì thành phần tham gia Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn không bao gồm Tổ trưởng tổ dân phố hoặc cấp tương đương, Trưởng ban quản lý chợ và không có hướng dẫn đối với trường hợp địa bàn hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định số lượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 người.

Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính quy định số lượng hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế tùy theo số hộ kinh doanh tại địa bàn xã, phường, thị trấn tương ứng với các mức với ít nhất 1 hộ kinh doanh đến ít nhất 9 hộ kinh doanh tham gia Hội đồng tư vấn thuế.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về thời hạn thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế tối đa không quá 05 năm.

Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.

Điểm mới 4: Bổ sung hướng dẫn về quan hệ công tác giữa Hội đồng tư vấn thuế với cơ quan thuế trong việc gửi hồ sơ tư vấn về kế hoạch triển khai công tác đôn đốc, quản lý hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tại địa bàn.

Trước đây: Theo Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính thì Hội đồng tư vấn thuế chỉ tư vấn về doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến của hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã bổ sung thêm nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn thuế trong việc phối hợp với cơ quan thuế đôn đốc các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

5.      Về phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính (Điều 12)

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về nguyên tắc phân bổ nghĩa vụ thuế cho các tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính là người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.

Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc phân bổ đối với người nộp thuế hạch toán tập trung có cơ sở sản xuất kinh doanh khác tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế cho cả cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý khoản thu phân bổ.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về nộp thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có khoản thu phân bổ cho các địa bàn cấp tỉnh nơi có  đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh theo hướng người nộp thuế chỉ lập một chứng từ nộp tiền để nộp tiền vào NSNN cho từng tỉnh và nộp tại trụ sở chính. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế sẽ hạch toán khoản thu cho từng địa bàn cấp tỉnh nơi được nhận khoản thu phân bổ (Khoản 4).

Trước đây: Tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế cho địa phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương, đồng thời nộp tiền vào ngân sách nhà của từng địa phương nơi được hưởng khoản thu phân bổ.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định cụ thể trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế kê khai không đúng quy định thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định lại số phải phân bổ cho các tỉnh nơi được hưởng nguồn thu phân bổ để đảm bảo người nộp thuế phải xác định đúng và cơ quan thuế có quyền xác định lại và xử lý vi phạm nếu người nộp thuế không thực hiện phân bổ cho các địa phương theo đúng quy định.

6.      Về phân bổ thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (Điều 13)

Điểm mới 1: Bỏ quy định khai thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

Trước đây: Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính và điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính quy định khai vãng lai đối với hoạt động bán hàng ngoại tỉnh nhưng không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính:

– Về đối tượng phân bổ: Người nộp thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính, trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng (bao gồm cả trường hợp có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh.

– Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế.

– Giảm tỷ lệ khai, nộp thuế GTGT vãng lai để vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác cho cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai (giảm tỷ lệ phải nộp vãng lai, số thuế GTGT đã nộp vãng lai không chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ), đồng thời bổ sung quy định về việc hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính khi người nộp thuế có số thuế GTGT phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đã nộp, khắc phục được việc không hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa cho người nộp thuế như quy định trước đây.

 – Quy định mới này chỉ áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới (thời kỳ ổn định ngân sách này vẫn thực hiện theo tỷ lệ cũ) nên Tổng cục Thuế đã hướng dẫn địa phương xây dựng dự toán của thời kỳ ổn định ngân sách mới để đảm bảo nguồn thu cho các tỉnh có khoản thu vãng lai này.

Trước đây:

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hướng dẫn:

– Về đối tượng phân bổ: Người nộp thuế có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính.

– Về tỷ lệ phân bổ: 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế GTGT 10%.

– Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế kê khai số thuế đã nộp theo chứng từ nộp tiền của người nộp thuế vào bảng kê 01-5/GTGT và tổng hợp khai vào chỉ tiêu [39] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.

Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xây dựng tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính:

– Về đối tượng phân bổ: Thống nhất sử dụng ngành nghề “xây dựng” theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm tất cả các ngành thuộc ngành cấp 1 – xây dựng (mã F) ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

– Về đối tượng khai thuế, nộp thuế: Nhà thầu, nhà thầu phụ xây dựng, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư (bao gồm hợp đồng, phụ lục hợp đồng) để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính của người nộp thuế.

– Về tỷ lệ phân bổ: 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

– Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế không phải kê khai vào chỉ tiêu trên tờ khai thuế mà cơ quan thuế quản lý trụ sở chính và cơ quan thuế nhận khoản thu phân bổ sẽ tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền để bù trừ nghĩa vụ phải nộp tại trụ sở chính cho người nộp thuế.

Lý do sửa đổi:

– Giảm tỷ lệ khai, nộp thuế GTGT vãng lai để vừa tạo thuận lợi cho người nộp thuế trong việc khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh khác cho cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai (giảm tỷ lệ phải nộp vãng lai, số thuế GTGT đã nộp vãng lai không chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ), đồng thời bổ sung quy định về việc hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính khi người nộp thuế có số thuế GTGT phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đã nộp, khắc phục được việc không hoàn trả số thuế GTGT nộp thừa cho người nộp thuế như quy định trước đây.

 – Quy định mới này chỉ áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới (thời kỳ ổn định ngân sách này vẫn thực hiện theo tỷ lệ cũ) nên Tổng cục Thuế đã hướng dẫn địa phương xây dựng dự toán của thời kỳ ổn định ngân sách mới để đảm bảo nguồn thu cho các tỉnh có khoản thu vãng lai này.

Trước đây:

Tại Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) quy định:

– Về tỷ lệ phân bổ: 2% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng tại từng tỉnh. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 2% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng, người nộp thuế căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

– Về cách thức bù trừ số thuế GTGT đã nộp của hoạt động xây dựng tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp của trụ sở chính: Người nộp thuế kê khai số thuế đã nộp theo chứng từ nộp tiền của người nộp thuế vào bảng kê 01-5/GTGT và tổng hợp khai vào chỉ tiêu [39] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.

Điểm mới 4: Bỏ tiêu thức xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra để phân bổ thuế GTGT phải nộp đối với cơ sở sản xuất là doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất mà chỉ sử dụng thống nhất một tiêu thức giá thành sản phẩm để xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra.

Trước đây:

Tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn:

“……………

Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.

……………”.

Điểm mới 5: Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.

Điểm mới 6: Sửa đổi quy định về Kho bạc nhà nước (KBNN) thực hiện khấu trừ tiền thuế GTGT của các nhà thầu khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước (NSNN) cho chủ đầu tư tại khoản 5 Điều 13:

– Sửa đổi quy định về KBNN không thực hiện khấu trừ thuế GTGT gồm:

+ Chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.

+ Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các hoạt động quản lý dự án: thanh toán cho các công việc quản lý dự án cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân sự làm.

+ Các khoản chi phí đầu tư xây dựng của các dự án, công trình thuộc ngân sách xã có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng.

+ Các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

– Sửa đổi tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT của KBNN: 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản. Trường hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng nằm trên nhiều tỉnh mà không xác định được doanh thu của công trình ở từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT của công trình, hạng mục công trình xây dựng, căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho từng tỉnh.

Trước đây:

Tại Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính (bao gồm cả nội dung sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:

“3. KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào NSNN khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN, các khoản thanh toán từ nguồn NSNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại KBNN cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).

KBNN chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

Các khoản thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản không có hợp đồng kinh tế như: thanh toán cho các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; các khoản chi của ban quản lý dự án, chi giải phóng mặt bằng, chi đối với các dự án do dân tự làm,…; các khoản thanh toán đối với các công trình xây dựng cơ bản thuộc các dự án ODA, mà chủ đầu tư không thực hiện mở tài khoản và thanh toán qua KBNN; các khoản thanh toán vốn của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng chi từ tài khoản tiền gửi tại KBNN mà KBNN không thực hiện kiểm soát chi; các trường hợp người nộp thuế chứng minh đã nộp đầy đủ tiền thuế vào NSNN thì không thuộc phạm vi khấu trừ thuế GTGT hướng dẫn tại Điều này”.

7.      Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều 14)

Điểm mới: Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.

8.      Về khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường (Điều 16)

Điểm mới: Bổ sung tiêu thức phân bổ số thuế bảo vệ môi trường (BVMT) phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc của thương nhân đầu mối hoặc đơn vị phụ thuộc của công ty con theo quy định tại Luật Doanh nghiệp của thương nhân đầu mối mà đơn vị phụ thuộc không hạch toán kế toán để khai riêng được thuế bảo vệ môi trường như sau:

Số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu cho từng tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc bằng (=) tổng số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh của các mặt hàng xăng dầu.

Số thuế BVMT phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo từng mặt hàng xăng dầu = số thuế BVMT phải nộp của từng mặt hàng xăng dầu trên tờ khai thuế nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu do đơn vị phụ thuộc bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT trên tổng sản lượng của từng mặt hàng xăng dầu bán ra thuộc đối tượng phải kê khai, tính thuế BVMT của người nộp thuế.

9.      Về khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 17)

Điểm mới 1: Sửa đổi tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm của người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính: theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.

Trước đây: Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thì Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn định theo nguyên tắc nêu trên.

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về tiêu thức phân bổ số thuế TNDN tạm nộp quý và số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (không bao gồm số thuế đã tạm nộp cho doanh thu thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ mà doanh thu này chưa được tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm) tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo tỷ lệ 1% doanh thu tính thuế TNDN. Cuối năm khi quyết toán chung tại trụ sở chính thì xác định số phải nộp theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế của toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong năm. Số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm tại các tỉnh được bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của từng tỉnh trên mẫu số 03-8A/TNDN, sau đó tiếp tục bù trừ với số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quyết toán tại trụ sở chính trên mẫu số 03/TNDN.

Lý do sửa đổi:

– Thống nhất về tỷ lệ nộp của tất cả hoạt động chuyển nhượng bất động sản cho địa phương nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản (gồm cả hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà theo dự án để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) vì theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định về tỷ lệ thu đối với doanh nghiệp có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ là 1% trên số tiền thu được, đây là hoạt động phổ biến.

– Tránh việc các địa phương ép doanh nghiệp phải thành lập chi nhánh hạch toán độc lập để kê khai thuế TNDN riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương.

– Đây chỉ là hình thức tạm nộp trong năm, cuối năm người nộp thuế xác định số nộp chính thức khi quyết toán thuế nên việc xác định theo quy định trước đây sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phải xác định đầy đủ kết quả hoạt động chuyển nhượng bất động sản gồm doanh thu, chi phí, lãi/lỗ và thường không có đầy đủ ngay mà phải khi quyết toán mới xác định được đầy đủ, nhất là yếu tố chi phí.

– Song song với việc sửa đổi về tỷ lệ tạm nộp trong năm nêu trên, Thông tư cũng đã bổ sung các quy định cho doanh nghiệp kê khai khi quyết toán thuế và hoàn thuế hoặc bù trừ vào năm sau tại trụ sở chính nếu có số nộp thừa khi quyết toán (trong năm nộp nhiều hơn số phát sinh phải nộp thực tế theo quyết toán), tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách tạm nộp thuế cho các địa phương.

Trước đây: Tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định: Người nộp thuế không phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản khai thuế TNDN theo từng lần chuyển nhượng bất động sản; Người nộp thuế phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính hàng quý tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo kết quả hoạt động kinh doanh thực tế. Cuối năm, người nộp thuế làm thủ tục quyết toán thuế TNDN cho toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế TNDN theo quý hoặc theo từng lần phát sinh tại trụ sở chính.

Điểm mới 3: Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.

Điểm mới 4: Bỏ tiêu thức phân bổ theo tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện đối với trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện.

Trước đây: Tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định: “Trường hợp cơ sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện”.

10.  Về khai thuế, tính thuế, phân bổ, quyết toán thuế và nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ (Điều 18)

Điểm mới 1: Về cách xác định tỷ lệ số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Tại mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ ban hành kèm theo Thông tư đã quy định cách thức xác định là số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm (chỉ tiêu 27- Chênh lệch giữa 75% số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp và số lợi nhuận sau thuế đã tạm nộp 03 quý đầu năm). Trường hợp người nộp thuế có số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp 3 quý đầu năm tính thuế trên số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của 3 quý đầu năm theo quyết toán năm nhỏ hơn 75% mới bị tính tiền chậm nộp trên số số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 03 đến ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Trước đây: Tại Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính quy định:

“3. Trường hợp tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của năm tài chính thấp hơn số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số phải nộp theo quyết toán với số đã tạm nộp tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp quý bốn đến ngày thực nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu so với số quyết toán.

Đối với tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp theo quý thấp hơn số phải nộp theo quyết toán năm dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm đến ngày thực nộp vào ngân sách nhà nước số còn thiếu so với số quyết toán”.

Điểm mới 2: Pháp lý hóa quy định về phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán khác tỉnh theo tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trên địa bàn theo hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế.

11.  Bổ sung tại điểm mới về phân bổ thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên phải nộp cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh (Điều 13, Điều 15, Điều 17):

Điểm mới: Bỏ quy định báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.

Trước đây: Khoản 6 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh và báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.

12.  Về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân (Điều 19)

Điểm mới: Pháp lý hóa quy định về phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.

Trước đây: Người nộp thuế thực hiện phân bổ số thuế TNCN phải nộp đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của Tổng cục Thuế. Đối với thuế TNCN từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán thì việc phân bổ thuế đã được quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/NĐ-CP ngày 13/11/2017, tuy nhiên về thủ tục kê khai phân bổ thuế TNCN thì người nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1754/TCT-TNCN ngày 27/4/2016 của Tổng cục Thuế.

13.  Về điều chỉnh giảm tiền chậm nộp (Điều 21)

Điểm mới: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện số tiền thuế phải nộp giảm hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định, thông báo giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền thuế chênh lệch giảm.

Trước đây: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp thì NNT vẫn phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp.

14.  Về trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp (Điều 22)

a) Về thời gian không tính tiền chậm nộp

Điểm mới 1: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. So với trước đây, thời gian tính tiền chậm nộp giảm 02 ngày.

Trước đây: Thời gian tính tiền chậm nộp được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

b) Về trình tự không tính tiền chậm nộp do chưa được ngân sách nhà nước thanh toán

Điểm mới 2: So với quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC thì đã bỏ quy định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế khi cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý hồ sơ không tính tiền chậm nộp của người nộp thuế.

Trước đây: Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm cung cấp cho cơ quan thuế văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán. Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc trường hợp được không tính tiền chậm nộp.

15.  Về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 25)

  1. a) Về trường hợp cơ quan thuế thực hiện bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh trên hệ thống quản lý thuế (điểm a.1, a.2 khoản 1; điểm a khoản 2)

Điểm mới: Sửa đổi quy định trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nợ, khoản thu phát sinh thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế mà hệ thống của cơ quan thuế tự động bù trừ và thông báo cho người nộp thuế biết.

Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về người nộp thuế được bù trừ tự động giữa khoản nộp thừa với khoản còn nợ hoặc còn phải nộp như sau:

“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

– Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo thứ tự thanh toán: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt. Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.

– Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế”.

  1. b) Về trường hợp cơ quan thuế xử lý bù trừ theo hồ sơ đề nghị của người nộp thuế (điểm a.4, a.5 khoản 1; điểm b, c khoản 2)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa và cách thức giải quyết hồ sơ của cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa nhưng không còn khoản nợ đề nghị bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ được phép bù trừ với khoản còn nợ hoặc khoản thu phát sinh bằng Đồng Việt Nam. Khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang Đồng Việt nam theo tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định khoản nộp thừa.

  1. c) Về trường hợp hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách (điểm b khoản 1)

Điểm mới: Sửa đổi quy định người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù trừ theo quy định mà vẫn còn khoản nộp thừa thì người nộp thuế được gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế.

Trước đây: Tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì người nộp thuế mới được gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo quy định.

  1. d) Về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa (điểm c khoản 1)

Điểm mới: Bổ sung quy định về thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ hoặc hoàn nộp thừa theo từng trường hợp như sau:

– Trường hợp người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp thuế theo số thuế đã kê khai, thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu có hồ sơ khai bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung.

– Trường hợp người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế theo Thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước ngày thông báo thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thông báo điều chỉnh, bổ sung thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành thông báo điều chỉnh, bổ sung.

– Trường hợp người nộp thuế nộp tiền theo Quyết định của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời điểm xác định nộp thừa là ngày người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN; trường hợp người đã nộp thuế trước ngày Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày ban hành Quyết định hoặc Văn bản, nếu có nhiều Quyết định hoặc Văn bản thì thời điểm xác định khoản nộp thừa được căn cứ vào Quyết định hoặc Văn bản cuối cùng.

– Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo Bản án, Quyết định của Toà án thì thời điểm xác định khoản nộp thừa là ngày Bản án, Quyết định có hiệu lực.

  1. e) Về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế (Khoản 3)

Điểm mới: Bổ sung quy định cụ thể về thẩm quyền xử lý bù trừ khoản nộp thừa đối với từng nhóm cơ quan thuế, cụ thể:

– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

– Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.

– Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

16.  Về xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (Điều 26)

  1. a) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản

Điểm mới: Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục và trình tự xử lý đối với khoản nộp thừa được hoàn trả mà cơ quan thuế đã thông báo cho người nộp thuế nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.

  1. b) Xử lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có khoản nộp thừa

Điểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên sổ kế toán.

  1. c) Xử lý đối với người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế

Điểm mới: Bổ sung quy định về trình tự, thủ tục cơ quan thuế xử lý tất toán khoản nộp thừa của người nộp thuế quá thời hạn 10 năm trên sổ kế toán.

  1. d) Về thẩm quyền tiếp nhận, xử lý khoản nộp thừa của cơ quan thuế

Điểm mới: Bổ sung quy định thẩm quyền tiếp nhận, xử lý không hoàn trả khoản nộp thừa và tất toán trên sổ kế toán của từng cơ quan thuế gồm:

– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

– Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN.

– Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

17.  Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:

a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)

Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế như sau:

– Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế được phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước hoặc diện kiểm tra trước; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định.

– Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.

Trước đây: Thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.

b) Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)

Điểm mới:

– Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế theo pháp luật thuế GTGT, TTĐB để phù hợp với Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế.

– Bổ sung quy định hồ sơ hoàn tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế dự án ODA;

– Bổ sung quy định hồ sơ tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế từ nguồn tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của nước ngoài.

– Bổ sung quy định hồ sơ tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.

– Bổ sung quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.

– Sửa quy định về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Bỏ quy định người nộp thuế nộp phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN, NHTM; thay đó, người nộp thuế nộp Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT để cơ quan thuế xem xét xử lý hồ sơ hoàn thuế.

Trước đây:

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT: Thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC: NNT phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và các tài liệu khác theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 56 (trừ Điều 53, Điều 54 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB đối với xăng sinh học: Thực hiện theo quy định của Nghị định 14/2019/NĐ-CP: NNT chỉ phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác: Thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Thông tư 156/2013/TT-BTC, chưa có hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.

c) Về đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác (Điều 30)

  Khoản 2 Điều 30 bổ sung hướng dẫn trường hợp hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, cụ thể như sau:

  “2. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:

  1. a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mẫu số 02/HT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
  2. b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:

  b.1) Bản sao Điều ước quốc tế;

  b.2) Bản sao hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;

  b.3) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;

  b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;

  b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này.

  b.6) Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 02/HT để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”

Trước đây: chưa có quy định.

d) Về nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước (Điều 31)

          Điểm mới 1:

– Sửa đổi quy định về việc nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

          – Bỏ một số giấy tờ trong thành phần hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước gồm: Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động

Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì tất cả người nộp thuế là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số thuế đề nghị hoàn đều phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế. Thành phần hồ sơ đề nghị hoàn gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp chấm dứt hoạt động do chia, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì chuyển cho tổ chức mới thành lập tiếp tục thực hiện. 

đ) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế như sau:

– CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.

Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư số 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính là ngày nộp hồ sơ hoàn thuế xác định theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:

– Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

– Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

– Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

e) Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho tất cả các trường hợp hoàn thuế.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu.

Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, cụ thể:

  Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và tránh trường hợp các bước công việc trùng lắp trong tác nghiệp của cơ quan thuế, cụ thể:

– Về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.

          – Về thủ tục hoàn thuế:

          + Trường hợp người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế, nếu kết quả kiểm tra có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên Biên bản kiểm tra thuế thì không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.

          + Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.

Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế và ban hành Quyết định hoàn thuế. Tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định NNT phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

g) Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý, Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.

18.  Về hoàn thuế nộp thừa:

a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)

Điểm mới: Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT.

Trước đây: Tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế; chưa có quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

b) Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42)

Điểm mới:

– Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.

– Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền;.

– Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế.

c) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa như sau:

– CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử, hồ sơ hoàn nộp thừa bằng giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.

Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính là ngày nộp hồ sơ hoàn xác định theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:

– Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

– Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

– Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

d) Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44)

Điểm mới:

Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.

– Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Trước đây: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước đều phân loại kiểm tra trước khi hoàn thuế; chưa có quy định phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa theo quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:

– Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.

– Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về cách xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế. 

Lý do bổ sung: Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của NNT trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT, đảm bảo phù hợp quy định về khai thuế GTGT tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 và khai thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này:

– Đối với thuế GTGT quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này: Trước đây, NNT phải kê khai chứng từ đã nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh để xác định số thuế phải nộp trên tờ khai thuế GTGT tại trụ sở chính, dẫn đến khi NNT phát sinh số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì số thuế này chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT và không được hoàn khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế GTGT. Theo quy định mới, chứng từ đã nộp vãng lai ngoại tỉnh không phải kê khai trên tờ khai mà được bù trừ với số thuế phải nộp tại trụ sở chính, dẫn đến khi số đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số phải nộp tại trụ sở chính thì sẽ được coi là nộp thừa và NNT được đề nghị hoàn nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

– Đối với thuế TNDN quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này: chứng từ đã nộp vãng lai ngoại tỉnh của NNT được bù trừ với số thuế phải nộp tại trụ sở chính, dẫn đến khi số đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số phải nộp tại trụ sở chính thì sẽ được coi là nộp thừa và NNT được đề nghị hoàn nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Trước đây: quy định về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.

e) Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46)

Điểm mới:

– Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.

– Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL-BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.

g) Về ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (Điều 47)

Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước để hoàn trả cho người nộp thuế đối với các trường hợp như sau:

– Trường hợp người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

– Trường hợp hồ sơ hoàn thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

h) Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)

Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.

k) Về Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế (Điều 49)

Điểm mới: Bổ sung quy định về việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế.

l) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)

Điểm mới: Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể:

– Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.

– Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.

– Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.

19.  Về miễn thuế, giảm thuế (Chương VI)

a) Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo

Điểm mới: Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Trước đây: Theo các văn bản trước đây chỉ quy định bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nên gây khó khăn cho người nộp thuế trong trường hợp bệnh viện chỉ cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.  

b) Hồ sơ miễn thuế tài nguyên:

Điểm mới:  Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên:

Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với:  Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau:

b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:

Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.

Trước đây: tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế phải kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất, dẫn đến vướng mắc tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình an ninh quân sự đê điều hoặc đất sử dụng san lấp tại chỗ cho chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được miễn thuế tài nguyên do đơn vị thi công không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định giao đất và cho thuê đất. Trước đây chưa quy định mẫu chung để áp dụng thống nhất đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn.

c) Hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuê đất:

Điểm mới:

– Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất.

Trước đây: hồ sơ miễn giảm phải có giấy tờ này.

– Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:

+  Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;

+  Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;

+  Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trước đây: chưa có quy định.

d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất

Điểm mới:

Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở.

Trước đây: chưa có quy định cụ thể riêng cho từng trường hợp.

đ) Về Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Khoảng 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:

“4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

  1. a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
  2. b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
  3. c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.
  4. d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế

…..

đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.”

Trước đây: chưa có quy định.

e) Về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:

– Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày  (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).

Trước đây: Không quy định cơ quan thuế phải trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.

20.  Về cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin (Điều 69)

a) Về cung cấp thông tin cho người nộp thuế (khoản 1)

Điểm mới: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính chỉ có quy định về cung cấp thông tin khoản nộp ngân sách trong tháng trước đã ghi nhận trong hệ thống.

b) Về trường hợp tra soát, trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát (khoản 2, khoản 3, khoản 4)

Điểm mới: Bổ sung quy định các trường hợp và trình tự, thủ tục xử lý đề nghị tra soát đối với từng trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót; Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.

c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát

Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ

21.  Về xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 70)

a) Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN)

Điểm mới: Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.

Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN

Điểm mới: Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN

c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước

Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

22.  Đối với kiểm tra thuế (Chương VIII)

a) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở CQT:

– Quy định rõ việc phân loại hồ sơ khai thuế của NNT theo 03 mức rủi ro cao, vừa, thấp làm căn cứ đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định đối với hồ sơ có rủi ro cao (Trước đây không quy định tại Thông tư mà hướng dẫn tại quy trình kiểm tra thuế).

– Quy định rõ số lần thông báo yêu cầu NNT giải trình: Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 (hai) lần (Quy định cũ cho phép NNT được bổ sung, giải trình nhưng không có quy định tối đa 02 lần).

– Bổ sung phương thức NNT giải trình qua phương thức điện tử: việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).

– Làm rõ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính sau 02 lần thông báo NNT giải trình: trong trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.

b) Điểm mới đối với quy định về Kiểm tra tại trụ sở NNT:

          – Thay đổi thời gian kiểm tra, thời gian gian hạn kiểm tra tại trụ sở NNT: từ 05 ngày làm việc thành 10 ngày làm việc.

          – Quy định các trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải thực hiện quyết toán thuế nêu tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế:

  1. a) Người nộp thuế thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
  2. b) Người nộp thuế giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ thời điểm thành lập đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.

    – Bổ sung quy định về việc Tổng cục Thuế lập và tự phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Tổng cục Thuế và gửi báo cáo Thanh tra Bộ Tài chính kế hoạch đã được phê duyệt.

    – Quy định cụ thể các trường hợp điều chỉnh kế hoạch kiểm tra:

    + Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;

    + Theo đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.

    + Do xử lý trùng lặp trong hoạt động kiểm tra.

    – Bổ sung quy định về việc xây dựng kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề phát sinh ngoài kế hoạch: trong năm cơ quan thuế các cấp có thể thực hiện xây dựng kế hoạch chuyên đề phát sinh theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp hoặc theo chỉ đạo của cấp trên. Việc xây dựng kế hoạch chuyên đề phải được thực hiện theo nguyên tắc rủi ro và thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp phê duyệt, báo cáo cấp trên.

    – Bổ sung quy định về xử lý trùng lặp trong quá trình kiểm tra: Đối với các trường hợp trùng lặp về đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra của cơ quan thuế với các cơ quan khác của Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan thuế phối hợp với Thủ trưởng cơ quan nhà nước có sự trùng lặp để xử lý và báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch khi cần thiết.

– Công khai kế hoạch kiểm tra hàng năm: Kế hoạch kiểm tra hàng năm (kể cả kế hoạch sau điều chỉnh) phải được công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế (thông báo bằng văn bản hoặc điện thoại hoặc thư điện tử) chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt hoặc điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.

– Bổ sung trường hợp hoãn thời gian kiểm tra do phía cơ quan thuế: Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra, văn bản phải nêu rõ lý do và thời gian hoãn) hoặc trường hợp cơ quan thuế có lý do bất khả kháng phải hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế trước khi hết thời hạn công bố quyết định kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo.

          – Bổ sung quy định về việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được ghi nhật ký điện tử.

– Bổ sung quy định về công khai dự thảo biên bản kiểm tra: Kết thúc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải lập dự thảo Biên bản kiểm tra theo mẫu và công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế để có ý kiến, giải trình.

23.  Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở  thường trú tại Việt Nam

  1. a) Các nguyên tắc chung:

– Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối tượng này là Tổng cục Thuế.

– Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế của NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền với cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ bằng phương thức điện tử, trong đó sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử để thay chữ ký, không cần cung cấp bản giấy.

–  Việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài của ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện kể từ khi Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.

– Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài được thực hiện kể từ thời điểm có thông báo của Tổng cục Thuế về hệ thống đăng ký, kê khai, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài trên Cổng Thông tin điện tử đi vào hoạt động.

  1. b) Các hướng dẫn cụ thể:

b.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai và nộp thuế:

b.1.1. Trường hợp NCCNN trực tiếp thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế

Việc đăng ký, kê khai, nộp thuế cần phải đơn giản, không yêu cầu nộp trực tiếp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của NCCNN để thực hiện các thủ tục này (ví dụ: như sử dụng tài khoản ngân hàng của NCCNN, không yêu cầu tài khoản ngân hàng tại VN, sử dụng email của NCCNN để xác thực giao dịch…)

– Về đăng ký thuế:

+ NCCNN được đăng ký thuế lần đầu, điều chỉnh hồ sơ đăng ký thuế. Các thủ tục này sẽ được xác thực bằng mã xác thực giao dịch, không cần nộp bản cứng.

+ Để thực hiện đăng ký lần đầu, NCCNN vẫn cần cung cấp đủ giấy tờ được dịch thuật công chứng sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh như Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp tại quốc gia nơi NCCNN đặt trụ sở chính.

– Về kê khai thuế:

+ Nhà cung cấp nước ngoài thực hiện khai thuế theo quý.

+ Số thuế được tính nộp bao gồm thuế TNDN và thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN đối với từng sản phẩm, dịch vụ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Cụ thể như sau:

  • Trường hợp NCCNN cung cấp hàng hóa thì NCCNN chỉ khai và tính thuế TNDN (do thuế GTGT đã nộp tại khâu hải quan).
  • Trường hợp NCCNN cung cấp dịch vụ thì NCCNN khai và tính thuế GTGT và thuế TNDN.

+ NCCNN nếu phát hiện sai sót thì được lập tờ khai mới (trường hợp chưa đến hạn nộp thuế) hoặc khai bổ sung nếu tăng số thuế phải nộp (trường hợp đã hết hạn nộp thuế).

+ Sau khi NCCNN thực hiện khai thuế, điều chỉnh tờ khai, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cấp 01 mã định danh khoản phải nộp và thông báo cho NCCNN qua email.

+ Để tránh xảy ra tranh chấp giữa các nước trong việc xác định địa điểm nơi phát sinh giao dịch, dự thảo bổ sung nguyên tắc xác định doanh thu phát sinh tại VN để kê khai, tính thuế như sau: Ba tiêu chí được sử dụng để xác định vị trí phát sinh giao dịch như sau: (i) Thông tin liên quan đến thanh toán; (ii) Thông tin liên quan đến tình trạng cư trú và (iii) Thông tin về truy cập. Nguyên tắc xác định là ưu tiên thông tin liên quan đến việc thanh toán, nếu 2 trong 3 tiêu chí (trong đó 1 tiêu chí là thông tin thanh toán) chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam. Nếu không thể thu thập được thông tin thanh toán, thì 2 tiêu chí còn lại nếu chỉ đến Việt Nam thì giao dịch đó được coi là phát sinh tại Việt Nam.

+ Nhà cung cấp nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các thông tin được sử dụng để xác định giao dịch của tổ chức (cá nhân) mua hàng phát sinh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều này phục vụ công tác thanh, kiểm tra của cơ quan thuế.

+ Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam thì thực hiện thủ tục miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định.

– Về nộp thuế:

Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, sau khi nhận được mã định danh khoản phải nộp do cơ quan thuế quản lý trực tiếp thông báo, nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng tài khoản ngân hàng đã đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thuế bằng đồng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam vào tài khoản thu ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó đảm bảo ghi đúng mã định danh khoản phải nộp ngân sách do cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi.

Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài nộp thừa so với số thuế phải nộp theo tờ khai thì nhà cung cấp ở nước ngoài được bù trừ tự động với số thuế phải nộp ở kỳ kê khai, nộp thuế tiếp theo.

2.1.1. Trường hợp NCCNN ủy quyền thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế:

Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện ủy quyền cho tổ chức, đại lý thuế hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi là bên được ủy quyền), thì bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế (đăng ký, kê khai, nộp thuế) theo hợp đồng đã ký với nhà cung cấp ở nước ngoài. Căn cứ và phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên quy định tại hợp đồng ủy quyền, bên được ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế tương ứng quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế tương tự như trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài trực tiếp thực hiện.

2.2. Trường hợp NCCNN không trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định:

– Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

– Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78 thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có). Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu tương đương với tỷ lệ áp dụng trong trường hợp NCCNN tự đăng ký, kê khai, nộp thuế. Trường hợp không xác định được loại hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ cao nhất.

– Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền đã khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp ở nước ngoài theo mẫu chậm nhất ngày 20 hằng tháng.

– Trường hợp cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài có thanh toán bằng thẻ hoặc các hình thức khác mà ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thể thực hiện khấu trừ, nộp thay thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài và định kỳ ngày thứ 10 hằng tháng gửi về Tổng cục Thuế theo mẫu.

24.  Về phối hợp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (Điều 83):

Điểm mới: Sửa đổi hướng dẫn về phối hợp quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh, cụ thể:

Tổng cục Thuế phối hợp với Cục Tài chính – Bộ Quốc phòng, Cục Kế hoạch và Tài chính – Bộ Công an theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công ty quốc phòng, an ninh thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định.

Trước đây: Nội dung phối hợp quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp an ninh quốc phòng được hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật: Thông tư liên tịch số 206/2014/TTLT/BTC-BQP ngày 24/12/2014 giữa Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện khai nộp thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước đối với các đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (Điều 5) và Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT/BTC-BCA ngày 26/09/2005 giữa Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an (Điểm 2 Mục III).

25.  Về hiệu lực thi hành

– Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

– Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi và khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021.

  1. Về quy định chuyển tiếp

– Quyết định gia hạn nộp thuế, Quyết định nộp dần tiền thuế nợ, Thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp đã ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện đến hết thời gian ghi trên Quyết định, Thông báo.

– Các khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại Điều 26 Thông tư này (bao gồm cả các khoản phát sinh trước thời điểm Thông tư có hiệu lực), cơ quan thuế thực hiện các thủ tục xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.

– Quy định tại Điều 13 (trừ khoản 4), Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 (trừ khoản 4, khoản 5 Điều 17), Điều 18, Điều 19 (trừ điểm a.2 khoản 3 Điều 19) Thông tư này được thực hiện kể từ năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.

– Đối với cá nhân nộp hồ sơ khai thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và khoản 5 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

– Đối với các nhà máy thủy điện đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ lệ phân bổ nghĩa vụ thuế trước khi Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo nội dung đã hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Đối với người nộp thuế kinh doanh dịch vụ viễn thông có chi nhánh hạch toán phụ thuộc ở tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/GTGT, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

 

Phụ lục II

GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐIỂM MỚI ĐỐI VỚI TỪNG MẪU BIỂU HỒ SƠ KHAI THUẾ, XỬ LÝ NỘP THỪA, HOÀN THUẾ, TRA SOÁT ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT VÀ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ THUẾ TẠI THÔNG TƯ SỐ 80/2021/TT-BTC HƯỚNG DẪN CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2020/NĐ-CP
(Kèm theo công văn số ………/TCT-CS ngày …../…./2021 của Tổng cục Thuế)

  1. Các thay đổi chung đối với mẫu biểu hồ sơ khai thuế:
  2. a) Bỏ thông tin “địa chỉ của NNT và địa chỉ của đại lý thuế”, “số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN” tại các tờ khai thuế để giảm bớt các thông tin NNT phải kê khai do các thông tin này CQT đã có trong hệ thống TMS.

Bỏ thông tin “Tên đại lý thuế, mã số thuế của đại lý thuế” tại các bảng kê kèm theo tờ khai thuế để cắt giảm thông tin vì thông tin này đã có trên tờ khai thuế.

Đánh giá tác động: đơn giản hơn cho NNT; không ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT của ngành.

  1. b) Thêm các chỉ tiêu về địa điểm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, nơi thực hiện khai thác, nơi có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà các hoạt động này phát sinh tại địa bàn khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định chính xác cơ quan thuế được tiếp nhận tờ khai, phụ lục ưu đãi và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế DNL sắp tới, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách trong thời gian tới (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu).

– Thêm các chỉ tiêu về địa điểm nơi được hưởng số thuế phải nộp theo phân bổ khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính (gồm địa bàn cấp huyện, tỉnh) trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để xác định chính xác cơ quan thuế được nhận khoản thu phân bổ và đáp ứng cho mô hình của Cục Thuế doanh nghiệp lớn sắp tới, đồng thời có căn cứ cung cấp thông tin về địa bàn thu NSNN cho KBNN để điều tiết ngân sách trong thời gian tới (thông tin về địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi phát sinh khoản thu phân bổ).

          – Thêm chỉ tiêu “Mã số địa điểm kinh doanh” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để quản lý thuế đầy đủ, kịp thời đối với các nhà máy tại tỉnh khác dưới hình thức địa điểm kinh doanh và phù hợp với mô hình hoạt động của doanh nghiệp vì theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền thành lập địa điểm kinh doanh khác tỉnh mà không thành lập chi nhánh nên số lượng địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính hiện nay rất lớn.

          Đánh giá tác động: tăng thêm chỉ tiêu khai đối với NNT nhưng hệ thống hỗ trợ tự động do địa điểm kinh doanh đã được đăng ký và quản lý trên ứng dụng TMS; Hệ thống E-tax và TMS nâng cấp hỗ trợ NNT khi khai điện tử.

  1. c) Thêm, sửa đổi chỉ tiêu “Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ” trên các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để tự động hạch toán số phải thu cho từng cơ quan thuế được nhận phân bổ vì theo quy định tại Khoản 2, 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì NNT chỉ phải nộp hồ sơ khai thuế và bảng kê phân bổ cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, không nộp cho cơ quan thuế quản lý địa bàn phân bổ số thuế phải nộp như quy định trước đây.

– Bổ sung các dòng tính tổng cộng theo từng tỉnh tại các bảng kê phân bổ số thuế phải nộp để tổng hợp được số thuế phân bổ cho từng tỉnh.

Đánh giá tác động: tăng thêm chỉ tiêu khai đối với NNT nhưng hệ thống hỗ trợ tự động do địa điểm kinh doanh đã được đăng ký và quản lý trên ứng dụng TMS; Hệ thống E-tax và TMS nâng cấp hỗ trợ NNT khi khai điện tử.

 

  1. Các chỉ tiêu thay đổi của từng mẫu biểu:

 

STT

Mẫu biểu

Mẫu biểu hiện hành (Số mẫu và số VBQPPL tương ứng)

Điểm khác so với hiện hành (Lý do thay đổi)

Nội dung quy định (trong trường hợp mẫu biểu mới hoàn toàn)

I

Mẫu biểu khai bổ sung hồ sơ khai thuế

 

1

01/KHBS (Tờ khai bổ sung)

01/KHBS (Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh)

– Tách các chỉ tiêu trên mẫu thành các mục điều chỉnh sai sót tương ứng với từng loại nghĩa vụ thuế của tờ khai thuế có sai sót (điều chỉnh tăng/giảm số thuế phải nộp; tăng/giảm số thuế được khấu trừ; tăng giảm số thuế  đề nghị hoàn,…) để NNT dễ khai bổ sung để thuận lợi cho NNT trong kê khai cũng như làm căn cứ cho cơ quan thuế có đầy đủ thông tin hạch toán kế toán theo Thông tư kế toán thuế nội địa (khắc phục được tình trạng không hạch toán nếu có tờ khai thuế đã được bổ sung, điều chỉnh nhưng chưa có tờ khai thuế có sai, sót do tờ khai thiếu này vi phạm quy tắc hạch toán, kê khai sai,…)

 

2

01-1/KHBS (Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh)

Không có

Bổ sung cho phù hợp với thành phần hồ sơ khai bổ sung tại Khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 1 phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để NNT giải trình nguyên nhân, lý do cần điều chỉnh, bổ sung, từ đó giúp CQT có đầy đủ thông tin để kiểm soát việc khai bổ sung của NNT.

Khoản 4 Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 1 phụ lục I kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

II

Mẫu biểu khai thuế giá trị gia tăng

 

3

01/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh)

01/GTGT (Thông tư số 26/2015/TT-BTC)

– Thêm chỉ tiêu [01a] để phù hợp quy định khai riêng đối với một số hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và điểm b, c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu [23a], [24a] để có thông tin về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu và đối chiếu với dữ liệu của cơ quan hải quan, giúp cho CQT kiểm soát được việc kê khai của NNT vào khâu nội địa đầy đủ, chính xác, kịp thời.

– Bỏ chỉ tiêu [39] “Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác của hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng, bất động sản ngoại tỉnh” để phù hợp với quy định mới tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật QLT, khắc phục được tình trạng chuyển số đã nộp thành số thuế còn được khấu trừ nhưng không có cơ chế hoàn trả cho NNT.

– Bổ sung chỉ tiêu [39a] để khai riêng thuế GTGT nhận bàn giao trong các trường hợp: thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn của dự án đầu tư chuyển cho người nộp thuế tiếp tục khấu trừ (là số thuế GTGT còn được khấu trừ, không đủ điều kiện hoàn, không hoàn mà người nộp thuế đã kê khai riêng tờ khai thuế dự án đầu tư) khi dự án đầu tư đi vào hoạt động hoặc số thuế GTGT còn được khấu trừ chưa đề nghị hoàn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phụ thuộc khi chấm dứt hoạt động,… đảm bảo theo dõi, đối chiếu được với số thuế đã bàn giao của các đơn vị khác nhằm kiểm soát được việc kê khai tăng số thuế GTGT đầu vào của NNT.

 

4

01-2/GTGT (Phụ lục bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)

01-2/TĐ-GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

 

5

01-3/GTGT (Phụ lục Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) 

01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)

 

 

6

01-6/GTGT (Phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu (trừ sản xuất thủy điện, kinh doanh xổ số điện toán))

Mẫu số 01-6/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Bổ sung thêm đối tượng phân bổ là đơn vị phụ thuộc kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau để phù hợp với Thông tư hướng dẫn Luật QLT.

 

 

7

05/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác địa bàn nơi có trụ sở nhưng không thành lập đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh))

05/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ đối tượng “bán hàng vãng lai ngoại tỉnh” để phù hợp với quy định tại Thông tư hướng dẫn Luật QLT.

– Sửa đổi thông tin phần kê khai thuế để kê khai riêng cho hoạt động xây dựng và hoạt động chuyển nhượng BĐS.

– Bổ sung thông tin phần kê khai thông tin của hợp đồng xây dựng vãng lai để kiểm soát việc kê khai của NNT.

 

 

8

02/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế)) 

02/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [01a] và các chỉ tiêu từ [6] đến [13] để kê khai thông tin của dự án đầu tư, chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 và điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu [22a], [23a] kê khai thông tin về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu để có thông tin đối chiếu với dữ liệu của cơ quan hải quan giúp cho CQT kiểm soát được việc kê khai của NNT vào khâu nội địa đầy đủ, chính xác, kịp thời.

– Bổ sung chỉ tiêu [28b] kê khai thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư bù trừ với thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế của chủ đầu tư (trường hợp người nộp thuế được chủ đầu tư giao quản lý dự án đầu tư) theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

 

 

9

03/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý))

03/GTGT (Thông tư số 119/2014/TT-BTC)

 

 

10

04/GTGT (Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu))

04/GTGT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Bổ sung các chỉ tiêu khai riêng đối với khoản thu hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

 

 

III

Mẫu biểu khai thuế tiêu thụ đặc biệt

 

11

01/TTĐB

Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ hoạt động sản xuất, pha chế xăng sinh học)

 01/TTĐB (Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019)

Bổ sung cột “Bù trừ với thuế TTĐB chưa được khấu trừ của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học (nếu có)” theo quy định tại Nghị định số 14/2019/NĐ-CP

 

12

01-2/TTĐB

(Phụ lục bảng xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu)

01-1/TTĐB (Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019)

– Tách mục IV Bảng tính thuế TTĐB của xăng nguyên liệu mua vào để sản xuất, pha chế xăng sinh học được khấu trừ (nếu có) lên các chỉ tiêu tính toán tại Tờ khai 02/TTĐB (Tờ khai thuế TTĐB áp dụng cho cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học) đảm bảo thuận tiện cho NNT kê khai, khấu trừ, hoàn thuế TTĐB theo quy định.

– Gộp các bảng tính tại các mục I, II, III tại mẫu 01-1/TTĐB thành 2 bảng tính (Mục I, II), bao gồm Bảng tính số thuế TTĐB được khấu trừ của NL mua vào, nhập khẩu sản xuất hàng chịu thuế TTĐB và Bảng tính số thuế TTĐB được khấu trừ của hàng hóa nhập khẩu (bán ra chịu thuế TTĐB) theo đúng quy định về việc xác định số thuế TTĐB còn được khấu trừ tại mẫu 01-2/TTĐB.

 

 

13

01-3/TTĐB (Bảng phân bổ số thuế TTĐB phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) 

01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)

– Sửa đổi một số chỉ tiêu về số thuế TTĐB phải nộp cho từng tỉnh và nơi NNT đóng trụ sở chính cho thống nhất với các mẫu biểu phân bổ khác, đồng thời bổ sung chỉ tiêu kê khai thông tin đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh để áp dụng trong trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính được giao quản lý hoạt động bán vé.

 

 

14

02/TTĐB

(Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (áp dụng đối với cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học)

Không có

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại Nghị định 14/2019/NĐ-CP và điểm 3 phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Nghị định 14/2019/NĐ-CP và điểm 3 phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

IV

Mẫu biểu khai thuế tài nguyên

 

15

01/TAIN (Tờ khai thuế tài nguyên)

01/TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ cột (8) “Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ – chính là số thuế tài nguyên trước khi được miễn, giảm” và cột (9)Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ” để phù hợp với quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế và hồ sơ miễn, giảm thuế tại Khoản 1b, 2b Điều 51 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế (NNT tự xác định miễn giảm thuế thì kê khai theo mẫu 06/MGTH).

– Bổ sung khai theo từng mỏ khoáng sản để quản lý được hoạt động khai thác theo từng mỏ, đối chiếu với cơ quan TNMT theo chính sách thuế tài nguyên.

 

Không có

16

02/TAIN (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên)

02/TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ cột (9) “Thuế tài nguyên dự kiến được miễn giảm trong kỳ” và cột (10)Thuế tài nguyên phát sinh trong kỳ – chính là số thuế tài nguyên trước khi được miễn, giảm” để phù hợp với quy định về đối tượng được miễn, giảm thuế và hồ sơ miễn, giảm thuế tại Khoản 1b, 2b Điều 51 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế (NNT tự xác định miễn giảm thuế thì kê khai theo mẫu 06/MGTH).

– Bổ sung khai theo từng mỏ khoáng sản để quản lý được hoạt động khai thác theo từng mỏ, đối chiếu với cơ quan TNMT theo chính sách thuế tài nguyên.

 

Không có

17

01-1/TAIN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế tài nguyên phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)

03-1/TĐ-TAIN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

 

V

Mẫu biểu khai thuế bảo vệ môi trường

 

18

01/TBVMT (Tờ khai thuế bảo vệ môi trường)

01/TBVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung cột (5) “Tỷ lệ % tính thuế” để áp dụng cho trường hợp hàng hóa tính thuế là xăng sinh học…

 

 

19

01-1/TBVMT (Phụ lục bảng xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp đối với than)

01-1/TBVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Bổ sung cột (12) sản lượng tính thuế để thể hiện đầy đủ chỉ tiêu tính thuế, các dòng tại mục I “Tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than”, mục II “Tên cơ sở khai thác than”, các dòng tính tổng từng loại than. Ngoài ra, thay đổi tên một số cột và thứ tự các cột theo nguyên tắc chung nêu trên.

 

20

01-2/TBVMT (Bảng phân Bảng phân bố số thuế BVMT phải nộp đối với xăng dầu)

Không có

 

Điểm a Khoản 4 Điều 11 và điểm 6 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

VI

Mẫu biểu khai thuế thu nhập doanh nghiệp

 

21

02/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh)

02/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [9] địa chỉ nơi có bất động sản chuyển nhượng theo từng lần phát sinh.

 

Không có

22

03/TNDN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp doanh thu – chi phí)

03/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

– Bỏ chỉ tiêu C7 do không còn mức thuế suất 22%;

– Bỏ mục H về tính tiền chậm nộp để phù hợp với quy định về tính TCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Nội dung này sẽ được ban hành tại Nghị định sửa đổi Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu B11 để kê khai chuyển chi phí lãi vay không được trừ kỳ trước của DN có GDLK theo NĐ132.

– Bổ sung chỉ tiêu C13 để tách riêng số thuế được miễn và số thuế được giảm;

– Bổ sung chỉ tiêu C15 để kê khai số thuế được miễn, giảm theo từng thời kỳ (Nghị quyết của Quốc hội hỗ trợ từng giai đoạn).

– Bổ sung mục D để kê khai tính thuế TNDN từ hoạt động CN BĐS (kế thừa chỉ tiêu từ Phụ lục 03-5 cũ và thêm chỉ tiêu kê khai ưu đãi);

– Bổ sung chỉ tiêu E3,E4,E6 để kê khai chi tiết các nghĩa vụ phải nộp của hoạt động CN BĐS và xử lý Quỹ KHCN;

– Bổ sung chỉ tiêu G1, G3 để kê khai số thuế đã nộp thừa kỳ trước được chuyển tiếp sang nộp cho kỳ này;

– Bổ sung chỉ tiêu G5, H3 để tách riêng khoản đã tạm nộp, số còn phải nộp hoặc nộp thừa đối với hoạt động bán BĐS có thu tiền theo tiến độ của các kỳ trước và trong năm được quyết toán vào kỳ này;

– Bổ sung mục I để xác định số thuế còn phải nộp để NNT làm căn cứ nộp tiền vào NSNN.

Không có

23

03-1A/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, trừ công ty an ninh, quốc phòng)

03-1A/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Bỏ chi tiêu “Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp” thuộc các khoản giảm trừ doanh thu để phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán và đánh lại số chỉ tiêu đảm bảo tính liên tục.

 

24

03-1B/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với ngành ngân hàng, tín dụng)

03-1B/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

 

25

03-1C/TNDN (Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (áp dụng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán))

03-1C/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Thay đổi kết cấu và chỉ tiêu để phù hợp với Phụ lục KQSXKD tại Thông tư 334/2016/TT-BTC.

Không có

26

03-2/TNDN (Phụ lục chuyển lỗ)

03-2/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Tách riêng số liệu chuyển lỗ của hoạt động SXKD và chuyển lỗ của hoạt động CN BĐS để làm căn cứ để tổng hợp lên tờ khai quyết toán.

Không có

27

03-3A/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, thu nhập của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp)

03-3A/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Không có

28

03-3B/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (dự án đầu tư mở rộng))

03-3B/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung mục B để đáp ứng quy định kê khai thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại nơi có ưu đãi.

 

 

29

03-3C/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ)

03-3C/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [10] -> [15] – kê khai chỉ tiêu doanh thu, chi phí, chuyển lỗi,… đê xác định thu nhập được hưởng ưu đãi và mục C – kê khai số thuế phải nộp, đã nộp, còn phải nộp hoặc nộp thừa để xác định nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có ưu đãi và nộp phụ lục này cũng như nộp tiền cho từng cơ quan thuế nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh được hưởng ưu đãi.

 

 

30

03-3D/TNDN (Phụ lục thuế TNDN được ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ hoặc doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao)

Phụ lục Thông tư số 03/2021/TT-BTC

Bổ sung chỉ tiêu [09] -> [14] và mục B, C để đáp ứng quy định kê khai thu nhập ưu đãi của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại nơi có ưu đãi cho doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp KHCN

 

Không có

31

03-4/TNDN (Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài)

03-4/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

 

32

03-5/TNDN (Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản)

03-5/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

– Bỏ các chỉ tiêu xác định số thuế phải nộp, đã tạm nộp đối với hoạt động CN BĐS để chuyển lên mục D tờ khai quyết toán 03/TNDN;

– Bổ sung chỉ tiêu [12] để kê khai thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được hưởng ưu đãi

 

33

03-6/TNDN (Phụ lục báo cáo trích lập, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ)

Phụ lục 02 (Thông tư liên tịch số 12/2016/TT-BKHCN-BTC)

Bổ sung mục III “Xử lý Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng không đúng mục đích” để kê khai, nộp thuế TNDN

 

34

03-8/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với cơ sở sản xuất)

03-8/TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Đổi tên các cột [11] -> [17] để phù hợp với quy định về tạm nộp và phân bổ thuế TNDN tại Điều 17 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

 

 

35

03-8A/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản)

Không có

Mẫu biểu ban hành mới theo điểm 7 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

Điểm 7 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

36

03-8B/TNDN (Phụ lục bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động sản xuất thủy điện)

02-1/TĐ-TNDN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Đổi tên mẫu, sắp xếp, bổ sung một số cột để phù hợp với quy định tại điểm 7 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và quy định về tạm nộp, phân bổ thuế TNDN tại Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế.

 

37

03-8C/TNDN (Phụ lục Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp   đối  với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán) 

02/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)

 

– Sửa đổi một số chỉ tiêu về số thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh và nơi NNT đóng trụ sở chính cho thống nhất với các mẫu biểu phân bổ khác, đồng thời bổ sung chỉ tiêu kê khai thông tin đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh để áp dụng trong trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại địa phương khác tỉnh nơi đóng trụ sở chính được giao quản lý hoạt động bán vé.

 

 

38

03-9/TNDN (Phụ lục bảng kê chứng từ nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản thu tiền theo tiến độ chưa bàn giao trong năm)

Không có

Mẫu biểu ban hành mới theo quy định tại điểm 7 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điểm 7 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

39

04/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với phương pháp tỷ lệ trên doanh thu))

04/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [20] -> [25] kê khai số thuế được miễn giảm, số thuế đã tạm nộp kỳ trước và kỳ này, số thuế còn phải nộp để xác định được đầy đủ nghĩa vụ TNDN.

– Sửa đổi theo nguyên tắc chung nêu trên.

 

40

05/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn))

05/TNDN (Thông tư số 156/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [23] để kê khai số thuế miễn giảm theo Hiệp định thuế.

 

41

06/TNDN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với hoạt động bán toàn bộ doanh nghiệp dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản))

06/TNDN (Thông tư số 151/2014/TT-BTC)

– Đổi tên mẫu để áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp khác thoe quy định của pháp luật về thuế TNDN.

– Bổ sung địa chỉ nơi có BĐS chuyển nhượng tương tự như tờ 02/TNDN nêu trên.

Không có

VII

Mẫu biểu khai thuế thu nhập cá nhân

 

42

01/XSBHĐC (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với doanh nghiệp xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bán đúng giá; doanh nghiệp bảo hiểm thu phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác))

01/XSBHĐC (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Bỏ chỉ tiêu “Số thuế TNCN được giảm” để phù hợp với quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

 

43

01-1/BK-XSBHĐC (Bảng kê chi tiết cá nhân có phát sinh doanh thu từ hoạt động đại lý xổ sổ, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp (Kèm theo Tờ khai 1/XSBHĐC kê khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)

01-1/BK-XSBHĐC (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

Bổ sung mục III vào bảng kê để khai chi tiết các cá nhân được nhận phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc trong năm (bản chất các khoản này là thu nhập từ tiền lương, tiền công) nhằm quản lý cá nhân tương ứng với các mục nội dung của tờ khai.

 

Không có

44

02/KK-TNCN (Tờ khai thuế TNCN (Áp dụng đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai trực tiếp với cơ quan thuế

02/KK-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung thông tin (Tên; MST; địa chỉ; số điện thoại và email) của Tổ chức trả thu nhập để phục vụ xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai đối với trường hợp Tổ chức trả thu nhập do Cục DNL quản lý trực tiếp.

– Bổ sung ghi chú làm rõ đối tượng khai theo quy định tại chính sách thuế TNCN.

Không có

45

02/QTT-TNCN Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công)

 

02/QTT-TNCN

(Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo” phù hợp với quy định tại Điều 80 Luật Quản lý thuế số 38.

– Bổ sung chỉ tiêu “Tên, mã số thuế, địa chỉ, quận/huyện, tỉnh tổ chức trả thu nhập” đảm bảo việc NNT nộp tờ khai về CQT quản lý tổ chức trả thu nhập là Cục DNL

– Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm” để cá nhân tự nộp thuế tại VN trùng do quyết toán vắt năm

– Bỏ chỉ tiêu [24] – Tổng TNCT làm căn cứ tính giảm thuế.

– Sửa tên chỉ tiêu “Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm” theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu “Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống (0< [44] <=50.000 đồng)” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38.

– Bổ sung các chỉ tiêu liên quan đến khoản hoàn trả và khoản bù trừ để NNT kê khai khi có nhu cầu hoàn thuế, bù trừ mà không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa.

Không có

46

02-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Kèm theo Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân Mẫu số 02/QTT-TNCN))

02-1/BK-QTT-TNCN

(Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu kê khai Lần đầu, lần bổ sung thứ… để NNT kê khai bổ sung nếu có sai, sót theo quy định của Điều 47 Luật QLT.

– Bỏ chỉ tiêu quốc tịch.

– Bỏ nội dung mục II “Người phụ thuộc chưa có MST/CMND/Hộ chiếu”.

– Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/SĐDCN/GKS”.

Không có

47

03/BĐS-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản))

03/BĐS-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

 – Bổ sung thông tin CCCD để cấp MST tại chỉ tiêu [06]; [35] , [07.1] , [07.2] , [35.1] , [35.2]

– Bổ sung thông tin địa chỉ của NNT

– Sửa đổi chỉ tiêu [36] Văn bản phân chia di sản thừa kế, quà tặng là bất động sản để phù hợp với quy định về Văn bản của Bộ Tư pháp.

– Sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu [41], [42], [43] phù hợp với nội dung tại Thông báo nộp tiền về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản mẫu 03/TB-BĐS-TNCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. 

– Bổ sung hướng dẫn các trường hợp được miễn thuế TNCN đều kê khai vào chỉ tiêu [48] -Thuế thu nhập cá nhân được miễn đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thuế TNCN.

 – Bỏ phần B. PHẦN XÁC ĐỊNH  GIÁ TRỊ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ TÍNH THUẾ CỦA CƠ QUAN THUẾ để phù hợp với mẫu Thông báo nộp tiền 03/TB-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

 

Không có

48

04/CNV (TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai trực tiếp với cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân))

04/CNV- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [01b] để phù hợp với quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

– Sửa đổi mục II và Thêm mục III. Thông tin Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp để phù hợp với thực tế phát sinh.

 

49

04-1/CNV-TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân chuyển nhượng vốn (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân))

Không có

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điểm 9 phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

50

04/ĐTV-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, lợi tức ghi tăng vốn, chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu khi chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân))

04/ĐTV- TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bỏ phần B-Thông báo nộp thuế cảu cơ quan thuế để phù hợp với quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu từ [12] đến [19] Tên tổ chức, cá nhân khai thay (nếu có);

– Sửa tên “cổ phiếu” thành “chứng khoán”;

– Bổ sung mục “chứng khoán thưởng cho cổ đông hiện hữu” để phù hợp với quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung cột “Cá nhân được miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần”.

Không có

51

04-1/ĐTV-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết (áp dụng đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho nhiều cá nhân)

Không có

Mới hoàn toàn để phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/NĐ-CP

Phụ lục hồ sơ của Nghị định số 126/NĐ-CP

52

04/NNG-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài))

04/NNG-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

 

Bổ sung thông tin “Tên tổ chức tại Việt Nam nơi cá nhân phát sinh hoạt động có thu nhập” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân là Cục Thuế DNL.

 

53

04/TKQT-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân nhận thừa kế, quà tặng không phải là bất động sản))

04/TKQT-TNCN

(Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

 

Bổ sung thông tin “Tổ chức phát hành chứng khoán hoặc tổ chức nơi cá nhân có vốn góp” để xác định cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai của cá nhân là Cục Thuế DNL.

 

54

05/KK-TNCN (Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công))

05/KK-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Phân bổ thuế do có đơn vị hạch toán phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính”, chỉ tiêu “Trong đó tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

– Bỏ chỉ tiêu: “Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động”.

 

55

05-1/PBT-KK-TNCN (Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng)

Không có

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp quy định tại điểm 9 phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Điểm 9 phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP

56

05/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công))

05/QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Tổ chức có quyết toán thuế theo uỷ quyền của cá nhân được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc điều chuyển trong cùng hệ thống” theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP; chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”

– Bổ sung chỉ tiêuTổng số thuế thu nhập cá nhân được miễn do cá nhân có số thuế còn phải nộp sau ủy quyền quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38.

Không có

57

05-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần

05-1/BK-QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT-TNCN)”, chỉ tiêu “Trong đó: số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển (trường hợp có đánh dấu vào chỉ tiêu [04] tại Tờ khai 05/QTT” theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu “Cá nhân có số thuế được miễn do có số thuế còn phải nộp từ 50.000 đồng trở xuống” theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý thuế số 38.

– Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”.

– Bỏ chỉ tiêu “Làm việc trong Khu KT” theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

– Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếuthành Số CMND/CCCD/SĐDCN”.

Không có

58

05-2/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo theo suất toàn phần)

05-2/BK-QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Trong đó: thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí”

– Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếuthànhSố CMND/CCCD/SĐDCN.

– Bỏ chỉ tiêu “TNCT được giảm thuế làm việc tại KKT”, “Số thuế TNCN được giảm do làm việc tại KKT” theo quy định tại Nghị định 82/2018/NĐ-CP.

 

59

05-3/BK-QTT-TNCN (Phụ lục Bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)

05-3/BK-QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bỏ chỉ tiêu “Quốc tịch người phụ thuộc”, “Thông tin trên giấy khai sinh của người phụ thuộc (nếu người phụ thuộc không có MST, CMND và Hộ chiếu)”.

– Bổ sung chỉ tiêu “Số giấy tờ”.

– Sửa tên chỉ tiêu “Số CMND/ Hộ chiếu” thành “Loại giấy tờ Số CMND/CCCD/SĐDCN/GKS”.

 

60

06/TNCN

(Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)

06/TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC

– Bỏ chỉ tiêu từ [21] đến [27] của tờ khai cũ để phù hợp thực tế.

– Bổ sung chỉ tiêu “Tổng số cá nhân có thu nhập” ở các mục I, II, III, IV, V, VI phục vụ công tác quản lý thuế theo thực tế.

 

61

06-1/TNCN (Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế (kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế))

Không có

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/NĐ-CP

 

Điểm 9 Phụ lục I Nghị định số 126/NĐ-CP

 

62

07/ĐK-NPT-TNCN (Bản đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)

 

02/ĐK-NPT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bỏ mục II. Người phụ thuộc chưa có MST/CMND/Hộ chiếu và cột Quốc tịch tại Mục I Người phụ thuộc đã có MST/CMND/Hộ chiếu tại mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN của Thông tư số 92/2015/TT-BTC vì các thông tin này đã có tại tờ khai đăng ký thuế đối với NPT.

– Bổ sung cột thông tin giấy tờ của người phụ thuộc (cột [12] Loại giấy tờ: CMND/CCCD/Hộ chiếu/ SĐDCN/GKS (trường hợp chưa có MST NPT) và cột [13] Số giấy tờ).

Không có

63

07/XN-NPT-TNCN (Phụ lục Bảng kê về người phải trực tiếp nuôi dưỡng)

09/XN-NPT-TNCN (Thông tư 92/2015/TT-BTC)

Bổ sung thông tin CCCD

Không có

64

07/THĐK-NPT-TNCN

(Phu lục Bảng tổng hợp NPT cho người giảm trừ gia cảnh (Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập đăng ký giảm trừ NPT cho người lao động))

20/ĐK-TH-TCT (Thông tư số 95/2016/TT-BTC)

– Bỏ các thông tin đã có tại tờ khai ĐKT cho NPT.

– Bổ sung thông tin chung đảm bảo quy định chung về mẫu tờ khai.

Không có

65

08/UQ-QTT-(TNCN Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân)

02/UQ-QTT-TNCN (Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Bổ sung ghi chú “Trường hợp nhiều người lao động tại cùng tổ chức trả thu nhập có ủy quyền quyết toán cho tổ chức đó thì lập mẫu này kèm theo Danh sách ủy quyền quyết toán thuế TNCN bao gồm các thông tin: Họ và tên, Mã số thuế, trường hợp được ủy quyền (1) (2) (3) nêu trên, Ký tên” đáp ứng yêu cầu thực tế về việc ủy quyền của nhiều cá nhân trong Tổ chức.

– Bỏ chỉ tiêu “Quốc tịch”.

– Bổ sung chỉ tiêu cá nhân được điều chuyển từ Công ty/đơn vị cũ sang Công ty/đơn vị mới mà hai đơn vị này trong cung một hệ thống để đáp ứng đầy đủ các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định của chính sách thuế.

Không có

66

08/CK-TNCN (Bản cam kết (Áp dụng khi cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN))

02/CK-TNCN

(Thông tư số 92/2015/TT-BTC)

– Sửa đổi đối tượng áp dụng cho cá nhân nhận thu nhập và ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch chưa đến mức chịu thuế TNCN.

– Bỏ thông tin số CMND/hộ chiếu; Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Sửa đổi thông tin “năm…tôi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%, nhưng theo ước tính tổng thu nhập trong năm của tôi không quá ………. (*) triệu đồng (ghi bằng chữ) chưa đến mức phải nộp thuế TNCN. Vì vậy, tôi đề nghị (Tên Tổ  chức, cá nhân trả thu nhập) căn cứ vào bản cam kết này để không khấu trừ thuế TNCN khi trả thu nhập cho tôi.

Tôi chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai” để làm rõ nội dung cam kết theo quy định của pháp luật TNCN hiện hành.

– Sửa đổi phần ghi chú về mức giảm trừ gia cảnh được thay đổi theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của UBTVQH.

 

VIII

Mẫu biểu khai lệ phí môn bài

 

67

01/LPMB (Tờ khai lệ phí môn bài)

01/LPMB (Nghị định số 139/2016/NĐ-CP)

– Sửa tên chỉ tiêu [21] “Khai bổ sung cho cơ sở mới thành lập trong năm” thành chỉ tiêu [09] “Khai cho địa điểm kinh doanh mới thành lập trong năm” vì địa điểm kinh doanh được cấp mã số 5 số không phải là mã số thuế.

– Sửa tên cột (4) “Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư, doanh thu” thành cột (5) “Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư” để phù hợp với quy định về chính sách LPMB đối với cá nhân, hộ kinh doanh.

– Sửa tên STT 2 cột (2) “Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương” thành “Địa điểm kinh doanh” phù hợp với quy định tại Khoản 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung các cột chỉ tiêu: Địa chỉ, Mã số thuế người nộp lệ phí hoặc mã số địa điểm kinh doanh, số tiền lệ phí môn bài phải nộp, số tiền lệ phí môn bài được miễn, trường hợp miễn lệ phí môn bài (ghi trường hợp được miễn theo quy định) theo Nghị định số 22/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung dòng “Tổng cộng các địa điểm kinh doanh” để tính tổng số phải nộp của địa điểm kinh doanh thuộc người nộp lệ phí kê khai.

Không có

IX

Mẫu biểu khai thuế và các khoản thu liên quan đến đất đai

 

68

01/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất))

 

01/TK-SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [23], [36] thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [24], [37] thời điểm thay đổi thông tin của thửa đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 NĐ126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu [16] thông tin người sử dụng đất để cơ quan thuế có thêm thông tin về chủ sở hữu đất và nhà ở, phục vụ quản lý thuế các khoản thuế có ưu đãi đối với sở hữu nhà ở, đất ở duy nhất.

– Bổ sung chỉ tiêu [46] Hệ số phân bổ đối với nội dung tính thuế của đất sản xuất, kinh doanh để có thông tin về hệ số áp dụng với đất sản xuất kinh doanh nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để tính thuế được trường hợp sử dụng nhà tầng, chung cư với mục đích SXKD.

Không có

69

02/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức))

02/TK-SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ Chỉ tiêu [12] số tài khoản tại ngân hàng , chỉ tiêu [15] địa chỉ nhận thông báo thuế vì đã có tại thông tin ĐKT của NNT.

– Bổ sung chỉ tiêu [23], [36] thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [24], [37] thời điểm thay đổi thông tin của thửa đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 10 NĐ126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu [16] thông tin người sử dụng đất để cơ quan thuế có thêm thông tin về chủ sở hữu đất và nhà ở, phục vụ quản lý thuế các khoản thuế có ưu đãi đối với sở hữu nhà ở, đất ở duy nhất.

– Bổ sung chỉ tiêu [46] Hệ số phân bổ đối với nội dung tính thuế của đất sản xuất, kinh doanh để có thông tin về hệ số áp dụng với đất sản xuất kinh doanh nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư để tính thuế được trường hợp sử dụng nhà tầng, chung cư với mục đích SXKD.

Không có

70

03/TKTH-SDDPNN (Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở)

03/TKTH-SDDPNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [10] Hợp đồng đại lý thuế.

 

Không có

71

04/TK-SDDPNN (Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất)

Không có

Bổ sung mẫu biểu để phù hợp với quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điểm c.7 Khoản 11 Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

72

01/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với tổ chức có đất chịu thuế)

01/SDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [18] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [19] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 NĐ126/2020/NĐ-CP.

– Bổ sung chỉ tiêu [11] Thửa đất số.

 

73

02/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân có đất chịu thuế)

02/SDDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [16] Địa chỉ thửa đất và chỉ tiêu [18] Thửa đất số.

– Bổ sung chỉ tiêu [20] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [21] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 NĐ126/2020/NĐ-CP.

 

74

03/SDDNN (Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp (áp dụng đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần))

03/SDDNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu [16] Địa chỉ thửa đất.

– Bổ sung chỉ tiêu [21] Thời điểm bắt đầu sử dụng đất và [22] Thời điểm thay đổi diện tích đất làm căn cứ xác định hạn nộp tờ khai lần đầu và hạn nộp tờ khai bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 10 NĐ126/2020/NĐ-CP.

 

75

01/TMĐN (Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước (áp dụng cho đối tượng chưa có quyết định, hợp đồng cho thuê đất của Nhà nước))

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Khoản 1đ Điều 13 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

X

Mẫu biểu khai phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước

 

76

01/PBVMT (Tờ khai phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản))

01/BVMT

(Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ các chỉ tiêu Số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN; nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính vì đã có tại thông tin đăng ký thuế.

– Bỏ Văn bản uỷ quyền để thống nhất với tờ khai thuế tài nguyên và quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.

– Bổ sung cột “Số lượng đất đá bốc xúc thải (m3)”, “Mức phí của đất đá bốc xúc thải”, “Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.

– Sửa tên cột (4) “Mức phí” thành cột (8) “Mức phí theo loại khoáng sản”  theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP

– Sửa tên dòng “Khoáng sản do cơ sở thu mua nộp thay người khai thác” thành “Khoáng sản do tổ chức thu mua gom nộp thay người khai thác nhỏ lẻ” theo quy định Nghị định 164/2016/NĐ-CP và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

 

77

02/PBVMT (Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường (áp dụng đối với hoạt động khai thác khoáng sản)

02/BVMT (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bỏ các chỉ tiêu Số tài khoản tại Ngân hàng/KBNN; nghề nghiệp/ lĩnh vực hoạt động, kinh doanh chính vì đã có tại thông tin đăng ký thuế

– Bỏ Văn bản uỷ quyền để thống nhất với tờ khai thuế tài nguyên và quy định của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.

– Bổ sung cột “Số lượng đất đá bốc xúc thải (m3)”, “Mức phí của đất đá bốc xúc thải”, “Hệ số tính phí theo phương pháp khai thác” theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.

– Sửa tên cột (4) “Mức phí” thành cột (8) “Mức phí theo loại khoáng sản”  theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP

– Sửa tên dòng “Khoáng sản do cơ sở thu mua nộp thay người khai thác” thành “Khoáng sản do tổ chức thu mua gom nộp thay người khai thác nhỏ lẻ” theo quy định Nghị định 164/2016/NĐ-CP và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

 

78

01/PH (Tờ khai phí)

01/PHLP (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

– Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiểu mục” vì xác định tiểu mục theo tên loại phí.

– Bỏ các từ “lệ phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản phí

– Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định 120/2016/NĐ-CP

– Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư hướng dẫn Luật QLT.

Không có

79

02/PH (Tờ khai quyết toán phí)

02/PHLP (Thông tư số 156 /TT-BTC)

– Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiểu mục” vì xác định tiểu mục theo tên loại phí.

– Bỏ các từ “lệ phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản phí

– Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định 120/2016/NĐ-CP

– Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư hướng dẫn Luật QLT.

Không có

80

01/LPTB (Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với nhà, đất)

01 (Nghị định 140/2016/NĐ-CP)

– Bổ sung chỉ tiêu “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)” để cấp MST cho cá nhân chưa có MST.

– Bổ sung chỉ tiêu “Thửa đất số (số hiệu thửa đất”; “Tờ bản đồ số”, “Địa chỉ thửa đất”, “Vị trí thửa đất”,

– Bổ sung chỉ tiêu “Tên tổ chức, cá nhân chuyển giao QSDĐ” với các chỉ tiêu: “Mã số thuế; Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)”.

– Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Nhà” với các chỉ tiêu: “Hạng nhà; Trường hợp là nhà ở chung cư: chủ dự án; địa chỉ dự án, công trình; kết cấu; số tầng nổi; số tầng hầm; diện tích sở hữu chung (m2); diện tích sở hữu riêng (m2)

– Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Diện tích nhà” với chỉ tiêu: “diện tích xây dựng (m2)”

– Bổ sung chỉ tiêu “Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà”;

– Bổ sung chỉ tiêu “Thông tin đồng chủ sở hữu nhà, đất (nếu có).

Lý do bổ sung các chỉ tiêu: đảm bảo đầy đủ thông tin nhà đất để cơ quan thuế tính lệ phí trước bạ, đồng bộ các chỉ tiêu với tờ khai thuế TNCN khi chuyển nhượng BĐS.

 

81

02/LPTB (Tờ khai lệ phí trước bạ (áp dụng đối với tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển và tài sản khác trừ nhà, đất)

Mẫu số 02 (Nghị định số 20/2019/NĐ-CP)

– Bổ sung chỉ tiêu lựa chọn “Tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay cho người nộp thuế để phân loại tờ khai.

– Sửa đổi chỉ tiêu [15] mẫu cũ “Đại lý thuế; hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay theo quy định của pháp luật (nếu có)” thành chỉ tiêu [15] “Tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền khai thay (nếu có)” và chỉ tiêu [23] “Tên đại lý thuế (nếu có)” tại mẫu mới để cụ thể trường hợp tổ chức/cá nhân khai thay cho NNT.

– Sửa đổi tên chi tiêu “Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên thương mại; tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô]” thành “Kiểu loại xe [Số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô]” để cập nhật theo thực tế phát sinh.

– Bổ sung chi tiết chỉ tiêu “Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tài sản” với các chỉ tiêu: “Số CMND/CCCD/Hộ chiếu (trường hợp chưa có mã số thuế)” đảm bảo đủ thông tin định danh đối với người chuyển nhượng là cá nhân chưa được cấp MST.

– Bỏ phần thông báo nộp lệ phí trước bạ (dành cho cơ quan thuế) đáp ứng quy định về các trường hợp cơ quan thuế Thông báo nộp tiền tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

 

82

01/LP (Tờ khai lệ phí)

01/PHLP (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

– Bỏ cột (3) tại mẫu cũ “Tiểu mục” vì xác định tiểu mục theo tên loại phí.

– Bỏ các từ “phí” khỏi tên các chỉ tiêu tại bảng vì tờ khai này chỉ áp dụng kê khai các khoản lệ phí

– Thay thế các từ “sử dụng” tại các cột chỉ tiêu tại bảng thành “để lại” theo quy định tại Nghị định 120/2016/NĐ-CP

– Bỏ các cột “Số tiền phí, lệ phí thu được”, “Tỷ lệ trích sử dụng theo chế độ (%)”, “Số tiền phí, lệ phí trích sử dụng theo chế độ” do lệ phí nộp toàn bộ 100% vào NSNN.

– Bổ sung cột chỉ tiêu “Đơn vị tiền” và dòng chỉ tiêu “Tổng cộng (theo đơn vị tiền)” theo quy định tại Điều 4 Thông tư hướng dẫn Luật QLT.

Đáp ứng quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP và điểm đ khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

83

01/PHLPNG:

(Tờ khai phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

84

02/PHLPNG (Tờ khai quyết toán phí, lệ phí và các khoản thu khác do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

85

02-1/PHLPNG (Phụ lục bảng kê phí, lệ phí và các khoản thu khác phải nộp theo từng cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điều 12 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

XI

Mẫu biểu khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài)

 

86

01/NTNN (Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài))

01/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

87

02/NTNN (Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài))

02/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu: Số thuế nộp thừa để đáp ứng thực tế trong quá trình quản lý thuế NTNN

 – Bổ sung ràng buộc các chỉ tiêu trong công thức tính số thuế phải nộp, đã nộp để NNT tính đoán chính xác tránh sai sót.

 

 

88

02-1/NTNN (Phụ lục bảng kê các nhà thầu nước ngoài)

02-1/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

89

02-2/NTNN (Phụ lục bảng kê các nhà thầu phụ tham gia hợp đồng nhà thầu)

02-2/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

90

03/NTNN (Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu))

03/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

91

04/NTNN (Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài (áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài trực tiếp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ trên doanh thu tính thuế))

04/NTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu: Số thuế nộp thừa để đáp ứng thực tế trong quá trình quản lý thuế NTNN

 – Ràng buộc các chỉ tiêu trong công thức tính số thuế phải nộp, đã nộp để NNT tính đoán chính xác tránh sai sót.

 

92

01/HKNN (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài)

01/HKNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

93

01/VTNN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng vận tải nước ngoài)

01/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Điều chỉnh tờ khai quý thành khai quyết toán năm (theo quy định TT 26/2015/TT-BTC) và bỏ nội dung thuế GTGT

 

94

01-1/VTNN (Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác tàu))

01-1/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

95

01-2/VTNN (Phụ lục bảng kê thu nhập vận tải quốc tế (áp dụng đối với trường hợp hoán đổi/chia chỗ))

01-2/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

96

01-3/VTNN (Phụ lục bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ)

01-3/VTNN (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ)

 

 

97

01/TBH (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài)

01/TBH (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ

 

 

98

01-1/TBH (Phụ lục danh mục Hợp đồng tái bảo hiểm)

01-1/TBH (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

Nội dung không thay đổi (sửa đổi câu chữ

 

XII

Mẫu biểu khai thuế đối với hoạt động dầu khí

 

99

01/TK-VSP (Tờ khai thuế tạm tính)

01/TK-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [30a] Sản lượng dầu khí xuất bán quy đổi và [30b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với đơn vị tính tại các hợp đồng mua bán dầu khí).

 

100

01-1/TNDN-VSP (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí (Áp dụng đối với thu nhập từ tiền kết dư của phần dầu để lại))

01-1/TNDN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [1] Dầu thô, [2] Condensate và [3] Khí thiên nhiên (để phù hợp với từng loại sản phẩm dầu khí được kê khai riêng).

 

101

01-1/PTHU-VSP (Tờ khai phụ thu tạm tính (Đối với dầu lãi từ tiền kết dư của phần dầu để lại)                          

01-1/PTHU-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [1] Dầu thô, [2] Condensate (để phù hợp với từng loại sản phẩm dầu khí được kê khai riêng).

 

102

01/LNCL-VSP (Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”))

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

103

02/TAIN-VSP (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí)

02/TAIN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [33] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai)

 

104

02-1/TAIN-VSP (Phụ lục bảng kê sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí)

02-1/TAIN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

 

 

105

02/TNDN-VSP (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp)

02/TNDN-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [37] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai)

 

106

01/ĐCĐB-VSP (Tờ khai điều chỉnh thuế đặc biệt đối với khí thiên nhiên)

01/ĐCĐB-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

 

 

107

02/PTHU-VSP (Tờ khai quyết toán phụ thu)

02/PTHU-VSP (Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [30] Tỷ giá quy đổi (để thống nhất với các tờ khai)

 

108

02-1/PTHU-VSP (Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

109

01/LNCN-VSP (Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà (Liên doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”))

01/LNCN-VSP  ((Thông tư số 176/2014/TT-BTC)

 

 

110

01/TAIN-DK (Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí)

01/TAIN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [30b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với các hợp đồng mua bán dầu khí).

 

111

01/TNDN-DK (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính đối với dầu khí)

01/TNDN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [29a] Sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán quy đổi và [29b] Hệ số quy đổi (để phù hợp với các hợp đồng mua bán dầu khí).

 

112

01/LNCN-PSC(Tờ khai tạm tính tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy đinh tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

113

01/PTHU-DK (Tờ khai phụ thu tạm tính)

01/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)

– Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; từ chỉ tiêu [13] đến [21] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi.

– Bỏ chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí.

 

114

02/TAIN-DK (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí)

02/TAIN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

 

 

115

02-1/PL-DK (Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí)

02-1/PL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

Bổ sung chỉ tiêu [04a] Lần đầu và [04b] Bổ sung lần thứ (để thống nhất với các tờ khai)

 

116

02/TNDN-DK (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu khí)

02/TNDN-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

 

 

117

02/PTHU-DK (Tờ khai quyết toán phụ thu (áp dụng đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư))

02/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)

– Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; từ chỉ tiêu [13] đến [21] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi.

– Bỏ chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí.

 

118

03/PTHU-DK (Tờ khai quyết toán phụ thu)

03/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)

– Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; từ chỉ tiêu [13] đến [21] thông tin về đơn vị được ủy quyền; [31] tỷ giá quy đổi.

– Bỏ chỉ tiêu [06] Giấy phép đầu tư và [10] Tài khoản tiền gửi để thống nhất với các tờ khai dầu khí.

 

119

04/PTHU-DK (Phụ lục bảng kê sản lượng và giá bán dầu thô khai thác)

04/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)

Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; chỉ tiêu [06] và [07] thông tin về đơn vị được ủy quyền để thống nhất với các tờ khai dầu khí.

 

120

05/PTHU-DK (Phụ lục bảng kê số phụ thu tạm tính đã nộp)

05/PTHU-DK (Thông tư số 22/2010/TT-BTC)

Bổ sung các chỉ tiêu: [01] Dầu thô; [02] Condensate; chỉ tiêu [06] và [07] thông tin về đơn vị được ủy quyền để thống nhất với các tờ khai dầu khí.

 

121

02/LNCL-PSC (Tờ khai quyết toán tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

122

01/PL-DK (Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí)

01/PL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC).

Bổ sung chỉ tiêu [04a] Lần đầu và [04b] Bổ sung lần thứ (để thống nhất với các tờ khai)

 

123

02-1/PL-DK (Phụ lục phân chia tiền dầu, khí xuất bán)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

124

03/TNDN-DK (Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia Hợp đồng dầu khí của tổ chức tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí))

03/TNDN-DK DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC)

 

 

125

01/BCTL-DK (Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế)

01/BCTL-DK (Thông tư số 36/2016/TT-BTC).

 

 

126

01/TNS-DK (Tờ khai các khoản thu về hoa hồng dầu khí, tiền đọc và sử dụng tài liệu dầu khí)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

XIII

Mẫu biểu khai thuế đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm

 

127

01/KTTSBĐ (Tờ khai thuế đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý)

Không có

 

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

128

01-1/KTTSBĐ (Phụ lục bảng kê chi tiết số thuế phải nộp đối với hoạt động khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Điểm b Khoản 5 Điều 7 và điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

XIV

Mẫu biểu khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

 

129

01/CTLNĐC (Tờ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên)

01/CTLNĐC (Thông tư số 61/2016/TT-BTC)

Sửa đổi theo nguyên tắc chung nêu trên.

 

130

01/QT-LNCL (Tờ khai quyết toán lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ)

01/QT-LNCL (Thông tư số 61/2016/TT-BTC)

– Bổ sung chỉ tiêu “Số lợi nhuận sau thuế còn lại nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này” để xác định chính xác số còn phải nộp của NNT

– Bỏ mục về tính tiền chậm nộp để phù hợp với quy định về tính TCN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và sẽ ban hành theo quy định về Nghị định sửa đổi Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

– Sửa đổi theo nguyên tắc chung nêu trên.

 

131

01-1/QT-LNCL (Phụ lục Bảng phân bổ lợi nhuận sau  thuế còn lại phải nộp đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán)

01/PL-SXĐT (Công văn số 4311/TCT-DNL ngày 03/10/2014 của Tổng cục Thuế)

Bổ sung cột (8) Số lợi nhuận sau thuế còn lại phải nộp cho từng tỉnh theo quyết toán, cột (9) số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang kỳ này; cột (10) Số lợi nhuận sau thuế còn lại đã tạm nộp cho từng tỉnh; cột (11) Chênh lệch giữa số phải nộp và số đã tạm nộp trong năm để xác định bù trừ số nộp thừa, nộp thiếu giữa số tạm nộp trong năm với số quyết toán cuối năm tại từng tỉnh, cột (12) Chênh lệch giữa số thuế phải nộp và số thuế đã nộp tạm nộp trong năm để xác định bù trừ số nộp thừa, nộp thiếu giữa số tạm nộp trong năm với số quyết toán cuối năm tại từng tỉnh.

 

XV

Hồ sơ khác

 

132

01/ĐK-TĐKTT (Văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 9 và Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) trên cơ sở sửa Thông báo chuyển đổi kỳ khai thuế GTGT từ Quý sang Tháng mẫu 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC

 

133

02/XĐ-PNTT (Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý)

Không có

Bổ sung mẫu biểu theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 9 và Danh mục hồ sơ khai thuế tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

 

 

 

 

 

 

 

II

MẪU BIỂU HOÀN THUẾ THAY ĐỔI SO VỚI HIỆN HÀNH

 

 

1

01/HT (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN)

01/ĐNHT

(Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

– Đối với thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả:

+ Sửa cột “Kỳ tính thuế” thành “Kỳ đề nghị hoàn thuế” có thông tin “Từ kỳ” và “Đến kỳ” đáp ứng việc hoàn thuế cho 2 kỳ tính thuế liên tiếp trở lên.

+ Sửa cột “Lý do đề nghị hoàn trả” thành “Trường hợp đề nghị hoàn thuế” để phù hợp với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

+ Bổ sung cột “Mã giao dịch điện tử của hồ sơ khai thuế đề nghị hoàn” để đối chiếu số đề nghị hoàn trên hồ sơ này số đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế với kỳ đề nghị hoàn thuế tương ứng.

– Đối với thông tin về hình thức hoàn trả là bù trừ cho khoản phải nộp NSNN:

+ Bổ sung cột “Mã số thuế” đáp ứng việc bù trừ số thuế phải nộp của NNT khác.

+ Bỏ các cột “Quyết định thu/Tờ khai hải quan”, “Nộp vào tài khoản”.

+ Bổ sung cột “Ghi chú” để NNT ghi khi đề nghị bù trừ cho số phải nộp theo văn bản của Kiểm toán nhà nước, Thanh tra tài chính, Thanh tra chính phủ, cơ quan có thẩm quyền khác (nếu có).

+ Bổ sung cột “Mã định danh khoản phải nộp (nếu có)” để NNT kê khai chính xác thông tin của khoản phải nộp đề nghị bù trừ trong trường hợp khoản phải nộp đã được cơ quan thuế gán thông tin mã định danh.

– Đối với thông tin về hình thức hoàn trả là hoàn trả trực tiếp cho NNT:

+ Bổ sung thông tin “Tên chủ tài khoản” trong trường hợp nhận tiền hoàn trả bằng chuyển khoản.

+ Bổ sung thông tin “CMND/CCCD/Hộ chiếu/SĐDCN”, “Ngày cấp”, “Nơi cấp” trong trường hợp nhận tiền hoàn trả bằng tiền mặt để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN.

 

2

02/HT (Giấy đề nghị hoàn thuế theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần hoặc điều ước quốc tế khác)

02/ĐNHT

(Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

 

– Bổ sung các chỉ tiêu để có đủ thông tin trong trường hợp NNT đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác các hiệp định tránh đánh thuế hai lần: “Điều ước quốc tế”, “cá nhân”.

– Sửa thông tin chỉ tiêu “Số đã nộp đề nghị hoàn” thành chỉ tiêu “Số tiền đã nộp” và “Số tiền đề nghị hoàn trong kỳ” để làm rõ thông tin về số thuế đề nghị hoàn và số thuế đã nộp của NNT.

– Bổ sung hoặc bỏ một số thông tin về khoản phải nộp NSNN bù trừ với số đề nghị hoàn trả, thông tin thanh toán, chi trả của của KBNN tương tự mẫu 01/HT (Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN): “Mã định danh khoản phải nộp (nếu có), “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu/SĐDCN” “Ngày cấp”, “Nơi cấp”, …

 

3

01-1/HT (Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào)

01-1/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

Bổ sung các chỉ tiêu về thông tin “Đơn vị tính”, “Số lượng”, “Đơn giá” là các thông tin tại hóa đơn mua vào hàng hóa, dịch vụ của NNT để CQT kiểm tra, đối chiếu với thông tin mua hàng của NNT.

 

4

01-2/HT (Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan)

01-4/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

+ Bỏ các chỉ tiêu về “Hợp đồng nhập khẩu” để đơn giản thông tin kê khai của NNT khi đề nghị hoàn.

+ Bổ sung thông tin về “Mã loại hình” và “Nước nhập khẩu” để CQT đối chiếu, kiểm tra thông tin NNT kê khai với thông tin về hàng hóa đã thông quan.

 

5

01-3a/HT (Bảng kê thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao)

01-2/ĐNHT, 01-3/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

    Tích hợp đề nghị hoàn của các viên chức ngoại giao Việt Nam vào mẫu đề nghị hoàn của cơ quan đại diện ngoại giao như sau:

+ Tách riêng mục hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ và hoá đơn mua xăng theo từng biển số xe cho rõ ràng, thuận lợi cho việc lập và kiểm soát thông tin mẫu biểu.

+ Bỏ cột “Cục Lễ tân duyệt về danh mục, số lượng hàng hoá, dịch vụ” đối với từng hoá đơn. Việc xác nhận các hoá đơn không đủ điều kiện hoàn được chuyển xuống phần xác nhận của Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước.

+ Bổ sung thông tin về tổng số tiền thuế được hoàn (gồm số tiền thuế được hoàn của cơ quan đại diện ngoại giao và tổng số tiền thuế được hoàn của các cá nhân viên chức ngoại giao) tại phần xác nhận của Cục trưởng Cục Lễ tân Nhà nước để thông tin được rõ ràng và tạo thuận lợi cho việc đối chiếu thông tin giữa các bảng kê với giấy đề nghị hoàn mẫu 01/HT.

 

 

6

01-3b/HT (Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng)

Chưa có

Bổ sung bảng kê này với các thông tin phục vụ việc hoàn trả cho từng cá nhân viên chức ngoại giao: thông tin hộ chiếu, thông tin nhận tiền hoàn trả, số tiền thuế đề nghị hoàn và số tiền thuế được hoàn theo xác nhận của Cục Lễ Tân.

 

 

7

01-4/HT (Bảng kê chứng từ hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh)

Phụ lục 6 (Ban hành kèm theo Thông tư số 72/2014 ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính)

 

Bổ sung một số thông tin liên quan đến hoá đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế để kiểm tra và đối chiếu với thông tin về Số tiền thuế người nước ngoài được hoàn do Tổng cục Hải quan cung cấp theo quy định tại điểm II.5 Phụ lục 10 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính, cụ thể:

+ Bổ sung thông tin về người nước ngoài, gồm: họ và tên, thông tin hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh (số, ngày cấp, quốc tịch);

+ Bổ sung thông tin về trị giá hàng chưa thuế GTGT;

+ Bổ sung thông tin tên cơ quan hải quan xác nhận.

 

 

8

02-1/HT (Bảng kê chứng từ nộp thuế)

Không có

Bổ sung mẫu biểu 02-1/HT (Bảng kê chứng từ nộp thuế) để CQT xác định, đối chiếu với số đã nộp NSNN của NNT đề nghị hoàn thuế đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác/trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoàn thuế TNCN khi quyết toán. NNT không phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN/NHTM hoặc bản chụp chứng từ nộp thuế cho CQT như quy định tại Điều 43, Điều 54 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

 

 

9

01/TB-HT (Thông báo về việc tiếp nhận <hồ sơ đề nghị hoàn thuế/hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế>)

01-1/TB-HĐT (Ban hành kèm theo 110/2015/TT-BTC)

– Tích hợp nội dung tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế với hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với NNT nộp điện tử hoặc NNT nộp hồ sơ giấy trực tiếp tại CQT.

– Bổ sung thông tin về “Ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ”, thông tin CQT tiếp tục kiểm tra và trả Thông báo chấp nhận hay không chấp nhận trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày CQT tiếp nhận hồ sơ.

– Bổ sung thông tin hỗ trợ NNT nếu có vướng mắc: Số điện thoại, địa chỉ, …

 

10

02/TB-HT (Thông báo về việc <chấp nhận/không chấp nhận> <Hồ sơ đề nghị hoàn thuế/Hồ sơ đề nghị huỷ hồ sơ đề nghị hoàn thuế>)

01-2/TB-HĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 110/2015/TT-BTC)

– Tích hợp nội dung chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế với hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc không chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối với NNT nộp điện tử và nộp hồ sơ giấy tới CQT.

– Bổ sung thông tin CQT phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế, lý do không chấp nhận đề nghị hoàn thuế, thông tin liên hệ … phù hợp với quy định tại Thông tư.

 

 

11

03/TB-HT (Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục)

Chưa có

CQT trả Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính không đủ thủ tục.

 

12

04/TB-HT (Thông báo về việc <hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế/không được hoàn thuế>)

02/HT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

Tích hợp thông báo của CQT đối với 3 trường hợp:

+ Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đủ điều kiện hoàn thuế, CQT phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn

+ Trường hợp hồ sơ hoàn thuế không được hoàn thuế, NNT không thuộc đối tượng được hoàn thuế.

+ Trường hợp hồ sơ hoàn thuế có số thuế không được hoàn, CQT thông báo số thuế không đủ điều kiện được hoàn, lý do không hoàn.

 

 

13

05/TB-HT (Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau)

01/HT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

Bỏ các thông tin về: Ngày CQT thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đủ thủ tục, ngày CQT nhận đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định để phù hợp với nội dung Thông tư.

 

14

01/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế)

01/QĐHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

– Sửa căn cứ pháp lý ban hành Quyết định hoàn thuế cho phù hợp với các văn bản pháp quy liên quan như Luật thuế, Luật phí và lệnh phí và bổ sung thông tin về mã giao dịch điện tử của NNT đề nghị hoàn thuế điện tử.

– Bỏ các thông tin: Ông/Bà/Tổ chức, Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp tại Điều 1- Hoàn trả cho…

– Bổ sung thông tin: “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu/SĐDCN” “Ngày cấp”, “Nơi cấp” để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN.

– Bỏ thông tin “Tiểu mục” tại phần hoàn trả vì đã có thông tin về loại thuế được hoàn trả, KBNN căn cứ thông tin tiểu mục tại Lệnh hoàn để hạch toán chi hoàn.

– Sửa thông tin “Lý do hoàn trả” thành “Trường hợp hoàn thuế” để ghi rõ đề nghị hoàn trả theo quy định tại điểm, khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

 

 

15

01/PL-HTNT (Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả)

Không có

Bổ sung phụ lục chi tiết về số tiền thuế, tiền chậm, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.

Điều 76 Luật Quản lý thuế

15

01/PL-HTNT (Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả)

Không có

 

 

16

02/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước)

02/QĐHT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.)

 

– Sửa căn cứ pháp lý ban hành Quyết định hoàn thuế cho phù hợp với các văn bản pháp quy liên quan như Luật thuế, Luật phí và lệnh phí và bổ sung thông tin về mã giao dịch điện tử của NNT đề nghị hoàn thuế điện tử.

– Bỏ các thông tin: Ông/Bà/Tổ chức, Số CMND/Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp tại Điều 1- Hoàn trả cho…

– Bổ sung thông tin: “Tên chủ tài khoản”, “CMND/CCCD/ Hộ chiếu/SĐDCN” “Ngày cấp”, “Nơi cấp” để phù hợp với thông tin thanh toán, chi trả của KBNN.

– Bổ sung thông tin “Mã số thuế”, bỏ thông tin về “Quyết định thu/ Tờ khai hải quan”, “Nộp vào tài khoản” tương ứng với mẫu Giấy đề nghị hoàn.

– Bỏ thông tin “Tiểu mục” tại phần hoàn trả, sửa thông tin “Lý do hoàn trả” thành “Trường hợp hoàn thuế” tương ứng với mẫu 01/QĐHT (Quyết định về việc hoàn thuế).

 

 

17

01/PL-BT (Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ)

Không có

Bổ sung phụ lục chi tiết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được bù trừ.

Điều 76 Luật Quản lý thuế

18

03/QĐ-THH (Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế)

Không có

CQT ban hành Quyết định thu hồi hoàn thuế trong trường hợp phát hiện số thuế đã hoàn cho NNT chưa đúng quy định.

 

19

01/ĐNHUY (Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế)

Không có

Người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong trường hợp CQT chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

 

 

 

III.  MẪU BIỂU XỬ LÝ NỘP THỪA, TRA SOÁT, ĐIỀU CHỈNH SAI SÓT VÀ XÁC NHẬN NGHĨA VỤ THUẾ THAY ĐỔI SO VỚI HIỆN HÀNH

 

STT

Mẫu biểu

Mẫu biểu hiện hành (Số mẫu và số VBQPPL tương ứng)

Điểm khác so với hiện hành (Lý do thay đổi)

Nội dung quy định (trong trường hợp mẫu biểu mới hoàn toàn)

I

Mẫu biểu Xử lý nộp thừa

1

01/DNXLNT (Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa)

 

Không có

Bổ sung thủ tục hướng dẫn về văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để hướng dẫn thủ tục theo quy định tại khoản 1,  khoản 5, Điều 60 Luật quản lý thuế.

Khoản 1, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

2

01-1/DNXLNT-CNKD (Bảng kê các khoản đã nộp thuế trong năm – áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhận kinh doanh)

Không có

Bổ sung Bảng kê để hướng dẫn đối với trường hợp người nộp thuế là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp thuế trong năm nhưng doanh thu thực tế cả năm từ 100 triệu đồng trở xuống gửi kèm Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế là hộ kinh doanh đề nghị hoàn nộp thừa.

Chương VIII Luật Quản lý thuế

3

01/TB-XLBT (Thông báo về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa)

 

Không có

 

Bổ sung thủ tục hướng dẫn về Thông báo về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để hướng dẫn thủ tục theo quy định tại khoản 1,  khoản 5, Điều 60 Luật quản lý thuế.

Khoản 1, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

4

01/ĐNKHT (Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa)

 

Không có

 

Bổ sung thủ tục về Văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế

Điểm a Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

5

02/TB-KHTNT (Thông báo về việc khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán hoặc khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm)

Không có

 

Bổ sung thủ tục về Thông báo khoản nộp thừa không đủ điều kiện thực hiện tất toán hoặc trường hợp khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế

Điểm a, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

6

01/QĐ-KHTNT (Quyết định về việc không hoàn trả khoản nộp thừa)

Không có

Bổ sung thủ tục về Quyết định không hoàn trả khoản nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản từ chối nhận lại số tiền nộp thừa hoặc trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa không hoạt động tại địa chỉ đăng ký hoặc trường hợp người nộp thuế có khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế

 Điểm a, b, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

7

01/DSKNT (Danh sách khoản nộp thừa)

Không có

Bổ sung thủ tục về Danh sách khoản nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc trường hợp khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm để hướng dẫn thực hiện quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế

Điểm b, c Khoản 3, Khoản 5, Điều 60 Luật Quản lý thuế

II.

Cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin

 

 

 

1

01/TS (Văn bản đề nghị tra soát)

C1-11/NS – Thư tra soát

(Ban hành theo Thông tư

số  84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)

 

Sửa đổi mẫu biểu để có thể thực hiện tra soát với các trường hợp đề nghị tra soát của người nộp thuế với cơ quan thuế theo nhiều trường hợp liên quan đến khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp…

 

2

01/TB-TS (Thông báo về trường hợp chấp nhận điều chỉnh hoặc không chấp nhận điều chỉnh đối với thông tin đề nghị tra soát)

 

Không có

Bổ sung thủ tục để hướng dẫn cụ thể thủ tục Thông báo gửi người nộp thuế về kết quả đề nghị tra soát của người nộp thuế.

Điều 96 Luật Quản lý thuế

III.

Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

 

 

 

1

01/ĐNXN (Văn bản đề nghị xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước)

 

 

C1-10/NS – Giấy đề nghị xác nhận số thuế đã nộp NSNN (Ban hành theo Thông tư

số  84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Bổ sung hướng dẫn đối với 02 trường hợp:

– Đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế

– Đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế

 

2

01/TB-XNNV (Thông báo về việc xác nhận hoặc không xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN)

Không có

Bổ sung thủ tục để hướng dẫn cụ thể thủ tục Thông báo gửi người nộp thuế về kết quả xử lý xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

Điều 96 Luật Quản lý thuế

Điểm mới tại Luật quản lý thuế

Điểm mới Nghị định 126/2020/NĐ-CP về quản lý thuế

 

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.