Tóm tắt Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất – CIT Incentive in Vietnam

Doanh nghiệp đầu tư vào Việt Nam nên nắm bắt được các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để tối ưu chính sách ưu đãi của Nhà nước. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất quy định như sau

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Ưu đãi về thuế suất

TS

Thời hạn

Nội dung

10%

15 năm

(1) Dự án đầu tư mới tại địa bàn đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu CNC, khu công nghệ thông tin tập trung

(2) Dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu KHCN; phát triển, ứng dụng CNC; đầu tư xây dựng cơ sở ươm tạo CNC,

Đầu tư hạ tầng xã hội (nhà máy nước, điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga) do Thủ tướng quyết định – Dự án phải phát sinh doanh thu. Thu nhập từ thi công các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế.

Sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật.

Sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.

(3) Dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường (sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải – Thông tư số 212/2015/TT- B TC ngày 31/12/2015)

(4) DN CNC, DN nông nghiệp ứng dụng CNC theo quy định của Luật CNC – Hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp đang hưởng hoặc đã hưởng hết ưu đãi mà được cấp Giấy chứng nhận thì mức ưu đãi áp dụng cho thời gian còn lại

(5) Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ hàng chịu TTTĐB, khai thác khoáng sản) có quy mô vốn tối thiểu 6 nghìn tỷ, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu VÀ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau

– Doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm

– Sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm theo cách xác định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể các trường hợp bất khả kháng) thì DN không được hưởng ưu đãi thuế và nộp số tiền thuế thu nhập bổ sung và nộp tiền chậm nộp tiền nhưng DN không bị xử phạt về hành vi khai sai.

(6) Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên gồm hỗ trợ cho CNC và hỗ trợ cho sản xuất dệt, may… đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

(7) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu TTTĐB và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ được thẩm định, giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm

10%

Không giới hạn

(1) Phần thu nhập của DN từ thực hiện hoạt động xã hội hoá giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.

(2) Thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản

(3) Thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo) của cơ quan báo chí

(4) Phần thu nhập của DN từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua. Nhà ở xã hội phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định của pháp luật

(5) (6) Thu nhập của DN trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, lầm sản, từ trồng trọt, chăn nuôi,  chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn khó khăn từ sản xuất, chế biến nông nghiệp; của HTX nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn khó khăn và địa bàn đặc biệt khó khăn (ngoài các mục được miễn thuế); sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; Sản xuất, khai thác và tinh chế muối; bảo quản nông sản sau thu hoạch

15%

Không giới hạn

Thu nhập của DN từ sản xuất, chế biến nông nghiệp không thuộc địa bàn khó khăn

20%

(17% từ 2016)

10 năm

(1) Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

(2) Dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc phục vụ cho sản xuất nông lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

Không giới hạn

Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10%

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Ưu đãi về miễn, giảm thuế

Miễn

Giảm 50%

Nội dung

4 năm

9 năm tiếp theo

(1) Dự án đầu tư hưởng ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm

(2) Dự án đầu tư mới xã hội hoá tại địa bàn khó khăn, đặc biệt

4

5 năm tiếp theo

(1) Dự án đầu tư mới xã hội hoá tại địa bàn không khó khăn.

2

4 năm tiếp theo

(1) Dự án đầu tư mới ưu đãi thuế suất 20% trong 10 năm

(2) Dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp khó khăn (Không thuộc quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương, trực thuộc tỉnh; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì ưu đãi thuế căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: 03 trường hợp giảm thuế khác

(1) DN sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động mà lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động thường xuyên hoặc trên 100 lao động mà lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động thường xuyên được giảm thuế thu nhập DN bằng số chi thêm cho lao động nữ (Chi đào tạo lại nghề; tiền lương và phụ cấp cho cô giáo dạy ở nhà trẻ; chi khám sức khoẻ thêm trong năm; chi bồi dưỡng, phụ cấp trả cho thời gian được nghỉ sau khi sinh con…)

Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không Trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo quy định này

(2) DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập DN bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ

(3) Chuyển giao công nghệ ưu tiên cho tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập DN tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư mới nhất – INVESTMENT INCENTIVE AREA

Cơ sở pháp lý

Quy định pháp lý

1. Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm (15):

  • a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

  • b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;

  • c) Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

  • d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

    • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;

    • Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.

  • đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

    • Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt – may; da – giầy; điện tử – tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

    • Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;

  • e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Áp dụng thuế suất 10% đối với:

  • a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;

  • b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;

  • c) Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản;

  • d) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;

  • đ) Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.

3. Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:

  • a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;

  • b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.

3a. Áp dụng thuế suất 15%

Đối với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

4. Áp dụng thuế suất 20%

Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.

5. Kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

  • a) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;

  • b) Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

    • – Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

    • – Sử dụng thường xuyên trên sáu nghìn lao động;

    • – Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.

5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.

1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.

2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi theo quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.

3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;

c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.

Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Điều 15. Các trường hợp giảm thuế khác

1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

English Version

Article 13. Preferential CIT rates

1. 10% CIT rate for 15 years shall be applied to:

a) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in extremely disadvantaged areas, economic zones or hi-tech zones;

b) Incomes of the enterprise from execution of new investment projects in the following areas:  scientific research and technology development; application of high technologies given priority according to the Law on High Technology; cultivation of high technology, cultivation of high-tech enterprises; venture capital investment in development of high technologies on the list of high technologies given priority according to the Law on High Technology; investment in construction, operation of facilities for cultivation of high technologies, cultivation of high-tech enterprises; investment in development of particularly important infrastructural works of the State as prescribed by law; software production; manufacture of composite materials, light building materials, rare and valuable materials; production of renewable energy, clean energy, waste-to-energy process; development of biotechnology; investment in environmental protection;

c) Incomes of high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies as prescribed by the Law on High Technologies;

d) Incomes of an enterprise from execution of new manufacturing projects (except for manufacturing of products subject to excise tax and mineral extraction projects) that satisfy any of the following criteria:

– The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the date of investment certificate, and total revenue is at least VND 10,000 billion per year after no more than 3 years from the first year in which revenues are generated by the project;

– The project’s capital is at least VND 6,000 billion disbursed within 03 years from the date of investment certificate, and it uses over 3,000 employees.

dd) Incomes of an enterprise for execution of a new investment project for manufacture of products on the list of ancillary products given priority that satisfy any of the following criteria:

– Ancillary products are meant to support high technologies according to regulations of the Law on High Technologies;

– Ancillary products are meant to support manufacturing of: textile and garment; leather and footwear; electronics and IT products; manufacturing of cars; fabricating mechanics that, by January 01, 2015, they cannot be manufactured in Vietnam or can be manufactured in Vietnam and satisfy technical standards of EU or equivalent standards.

The list of ancillary products given priority specified in this Point shall be announced by the Government;

e) Incomes of an enterprise from execution of manufacturing projects, except for manufacturing of products subject to excise tax and mineral extraction projects, ) in which investment is at least VND 12,000 billion, using technologies that must be appraised in accordance with the Law on High Technologies, the Law on Science and Technology, and capital is disbursed within 05 years from the date of investment licensing as prescribed in the Law on investment.

2. 10% CIT rate shall be applied to:

a) Incomes of an enterprise’s investment in the public sector fields such as education – training, vocational training, healthcare, culture, sports and environment;

b) Incomes of an enterprise from execution of an investment project on construction of social housing for sale, lease or lease purchase to the entities specified in Article 53 of the Law on Housing;

c) Incomes of a press agency from newspapers, including advertisements on newspapers, as prescribed in the Law on Journalism; incomes of a publisher from publishing defined in the Law on Publishing;

d) Incomes of an enterprise from planting, caring and protection of forests; farming, husbandry, aquaculture in disadvantaged areas; forestry in disadvantaged areas; production, propagation and cross-breeding of plant varieties, animal breeds; production, extraction, and refining of salt, except for salt production prescribed in Clause 1 Article 4 of this Law; investment in post-harvest preservation of agriculture products; preservation of agricultural products, aquatic products, and foods;

dd) Incomes of a cooperative from agriculture, forestry, aquaculture or salt production in areas other than disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas, except incomes of cooperatives in Clause 1 Article 4 of this Law.

3. 20% CIT rate for 10 years shall be applied to:

a) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in disadvantaged areas;

b) Incomes of an enterprise from execution of new investment projects in the following areas:  production of high-class steel; production of energy-saving products; production of machinery and equipment serving agriculture, forestry, aquaculture or salt production; production of irrigation equipment; production of feeds for livestock and poultry; development of traditional trades.

Such an enterprise specified in this Clause may apply 17% CIT rate from January 01, 2016.

3a. 15% CIT rate shall be applied to incomes of enterprises from farming, husbandry, processing of agricultural and aquatic products in areas other than disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas.

4. 20% CIT rate shall be applied to incomes earned by people’s credit funds and microfinance institutions.

People’s credit funds and microfinance institutions may apply 17% CIT rate from January 01, 2016.

5. The duration of application of preferential tax rates may be extended as follows:

a) With regard to investment projects with large scale and high technologies that need investment, the application of preferential tax rates may be extended but for a maximum period of 15 years;

b) The projects specified in Point e Clause 1 of this Article that satisfy any of the following criteria:

– The products manufactured are capable of global competition; the revenue exceeds VND 20,000 billion per year after no more than 05 years from the first year in which revenue is generated by the project;

– Over 6,000 employees are hired;

– The project involves economic-technical infrastructure, including: investment in development of water plants, power plants, water supply and drainage system, bridges, roads, railroads, airports, seaports, air terminals, train stations, new energy, clean energy, energy-saving industry or oil refinery.

The Prime Minister shall decide extension of duration for application of preferential tax rates prescribed in this Point provided that the extension shall not exceed 15 years.

5a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply a preferential tax rate reducing by no more than 50% the preferential tax rate specified in Clause 1 of this Article. The duration of application of the preferential tax rate shall not exceed 1.5 times the duration of application of the preferential tax rate specified in Clause 1 and may be extended for no more than 15 years and must not exceed the duration of the investment project.

6. The preferential tax rates specified in this Article shall apply from first year in which the enterprise earns revenue from its new investment project. Regarding high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies, preferential tax rates shall be applied from the date of the certificate of high-tech enterprise or certificate of agriculture enterprise applying high technologies. Preferential tax rates shall apply to projects applying high technologies from the date of certificate of project applying high technologies.

The Government shall elaborate and provide guidelines for this Article.

Article 14. Duration of tax exemption and reduction

1. Incomes of enterprises from execution of the new investment projects specified in Clause 1, Point a Clause 2 Article 13 of this Law, and high-tech enterprises and agriculture enterprises applying high technologies shall be eligible for CIT exemption for no more than 4 years and 50% reduction of CIT payable for no more than 9 subsequent years.

1a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply tax exemption for no more than 06 years and reduce 50% of total CIT payable for no more than 13 subsequent years.

2. Incomes of an enterprise from execution of new investment projects specified in Clause 3 Article 13 of this Law and incomes of an enterprise from execution of new investment projects in industrial parks (except those located in advantaged areas as prescribed by law) shall be eligible for CIT exemption for no more than 2 years and 50% reduction of CIT payable for no more than 4 subsequent years.

3. The duration of exemption/reduction of CIT on incomes of an enterprise from execution of new investment projects prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article begins from the first year in which it earns taxable income from the project. In case where the enterprise earns no taxable income in the first 03 years, the tax exemption/reduction duration will begin in the 4th year from the first year in which revenue is generated by the project. The duration of tax exemption/reduction applied to high-tech enterprises, agriculture enterprises applying high technologies prescribed in Point c Clause 1 Article 13 of this Law begins from the date on which they are granted the certificate of high-tech enterprise or certificate of agriculture enterprise applying high technologies.

4. If one of the three conditions prescribed at this Clause is satisfied, the enterprise having a project of investment in another operating project such as expansion of production scale, increase of capacity and innovation of production technology (hereinafter referred to as “expansion”) in a field or area eligible for CIT incentives may decide whether to apply CIT incentives to its operating project for the remaining period (if any) or apply tax exemption or reduction to the increase in incomes from expansion. The duration of tax exemption or reduction to the increase in incomes from expansion prescribed in this Clause equals the tax exemption or reduction period applied to a new investment project in the same field or area eligible for CIT incentives.

The expansion eligible for CIT incentives specified in this Clause must satisfy one of the following criteria:

a) The increase in cost of fixed assets when the project is finished and put into operation is at least VND 20 billion, if the expansion is of a field eligible for CIT incentives as prescribed in this Law, or VND 10 billion, if the expansion is located in disadvantaged area or extremely disadvantaged area as prescribed by law;

b) The ratio of increase in cost of fixed assets to total cost of fixed assets before investment is at least 20%;

c) Design capacity after expansion increases by at least 20% compared to the design capacity before investment.

In case where an operating enterprise makes an expansion in a field or area eligible for tax incentives as prescribed in this Law but fails to satisfy any of the criteria mentioned in this Clause, tax incentives shall apply to the project for the remaining period (if any).

If the enterprise chooses incentives applied to expansion, the increase in income from expansion must be accounted for separately. If the enterprise is not able to separate the increase in income from expansion, it shall be determined according to the ratio of cost of new fixed assets to total cost of fixed assets of the enterprise.

The duration of tax exemption or reduction mentioned in this Clause begins from the year in which the expansion project is finished and put into operation.

Tax incentives mentioned in this Clause do not apply in the cases of expansion due to merger or acquisition of operating projects or enterprises.

The Government shall elaborate and provide guidelines for this Article.

Article 15. Other cases of CIT reduction

1. A manufacturing, construction or transport enterprise that employs a large amount of female employees shall be eligible for CIT reduction which is proportional to the expenditure on female workers.

2. An enterprise that employs a large amount of ethnic workers is eligible for CIT reduction which is proportional to the expenditure on the ethnic workers.

3. Income of an enterprise from transfer of technology in a field in which the technology transfer is given priority to an organization or individual located in a disadvantaged area is eligible for 50% reduction of CIT thereon.

The Government shall elaborate and provide guidelines for this Article.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.