Ưu đãi thuế với khu công nghiệp qua các thời kỳ – CIT Incentive for IZ

Chính sách Ưu đãi thuế với khu công nghiệp qua các thời kỳ được áp dụng như thế nào, cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé

Quy định hiện nay – Áp dụng theo quy định như sau

Có thể hiểu rằng

  • Với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) nếu đáp ứng điều kiện thì được ưu đãi thuế với mức: Miễn thuế 02 năm, giảm 50% thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo

(Ví dụ mẫu Trích biên bản Thanh tra xác định ưu đãi thuế TNDN trong khu công nghiệp)

  • Với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Trích công văn hướng dẫn 4645/TCT-CS:

Theo báo cáo của Công ty tại các công văn nêu trên và các tài liệu kèm theo, Công ty TNHH kết cấu thép Vinayama là doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư trong năm 2013 và thực hiện tại KCN Quế Võ, phường Vân Dương, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, nếu KCN này không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Cơ sở pháp lý

Pháp luật về đầu tư quy định: 

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, Ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định

1. Khu công nghiệp là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Ưu đãi đầu tư đối với địa bàn khu công nghiệp quy định tại pháp luật về đầu tư được áp dụng kể từ thời điểm khu công nghiệp được thành lập.

Pháp luật về thuế quy định:

3. Miễn thuế nămgiảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi)

Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)…”

  • Tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã nêu rõ:

“Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”

Ưu đãi thuế cho hoạt động thương mại trong khu công nghiệp

Các quy định trước đây – Tham khảo các quy định từ năm 2000 đến nay

Quy định tại Nghị định 24/2000/NĐ-CP

– Căn cứ điểm 2.d, điểm 4.a Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: 

 “ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau: 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

…. – Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm….”

 “ Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:

….Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

– Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;…

Quy định tại Nghị định 27/2003/NĐ-CP

Căn cứ điểm 8 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:…..Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp”.

Quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP
– Tại Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính Phủ quy định:
“2. Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau: … b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
– Khoản 2 và Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
“2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
– Tại Khoản 3 và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/8/2004 của Chính Phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003) quy định:
“3. Bổ sung thêm điểm e vào Khoản 1 Điều 35 như sau: e)… Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
… 6. Sửa đổi điểm 12, Mục IV, Danh mục A như sau: 12. Đầu tư sản xuất; chế biến, dịch vụ công nghệ cao trong khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp.”
Quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP

Tại điểm 53 Phần B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định “Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập” thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

Tại số thứ tự 55 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP nêu trên quy định “Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ” thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

Theo quy định nêu trên thì các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn quy định tại Nghị định 108/2006/NĐ-CP (không quy định Khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo danh mục địa bàn khó khăn từ số thứ tự 1 đến số thứ tự 54 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP).

Quy định tại Nghị định 24/2007/NĐ-CP

– Tại Tiết b Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“2. Mức thuế su15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

b) Cơ sở kinh doanh mi thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn”.

– Tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên quy định:

“Điều 35. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyn địa điểm được min thuế, giảm thuế như sau:

4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% s thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành ngh, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Quy định tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP

– Tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).

Địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;…”

Quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP

đ) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

e) Ưu đãi tiền thuê đất theo địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất quy định tại Mục 55 Phụ lục II Nghị định này không áp dụng đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh.

Quy định tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP

Tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:

“20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 như sau:

“2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi.

Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định: Điều 13. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

1. Bổ sung Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:

2bDoanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 201đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.”

 

Ngoài ra, dự án đầu tư trong Khu công nghiệp được giảm 50% thuế sử dụng đất. Trích công văn số 3945/TCT-CS ngày 30/8/2016 về thu  tiền sử dụng đất phi nông nghiệp: Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thuộc đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.