Chương trình kiểm toán Soát xét giao dịch với các bên liên quan H140 được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ.
Chuẩn mực và người thực hiện
CMKiT số 550 yêu cầu KTV phải thực hiện những thủ tục kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc xác định và thuyết minh của BGĐ đơn vị được kiểm toán bên liên quan và về những giao dịch với bên liên quan có ảnh hưởng trọng yếu đối với BCTC.
Người thực hiện được khuyến khích là Trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện các mẫu này tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng DNKiT. Tuy nhiên, người thực hiện phải có hiểu biết nhất định về tình hình kinh doanh và ngành nghề kinh doanh của đơn vị và các giao dịch với bên liên quan được kiểm toán để có thể xác định được những sự kiện, những giao dịch có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Khi có sự tồn tại bên liên quan và những giao dịch với bên liên quan được xem như những hoạt động kinh doanh thông thường, KTV phải nắm bắt được thông tin về những hoạt động này.
Thời điểm thực hiện
Thực hiện trong quá trình kiểm toán tại đơn vị.
Cách thực hiện
Thực hiện theo các công việc đã nêu trong mẫu cụ thể.
Vì các bên liên quan không độc lập với nhau, nên rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua các giao dịch với bên liên quan thường cao hơn giao dịch với các bên không liên quan. Hơn thế nữa, khuôn khổ lập và trình bày BCTC thường có các quy định về hạch toán và thuyết minh liên quan đến giao dịch và số dư với bên liên quan. Các quy định này nhằm cung cấp cho người sử dụng báo cáo hiểu được bản chất của các giao dịch/các số dư này và ảnh hưởng thực tế hoặc ảnh hưởng tiềm tàng đối với BCTC.
Một số yếu tố rủi ro có thể liên quan đến các giao dịch với bên liên quan được mô tả như sau:
Mô tả |
|
Giao dịch quá phức tạp |
Các bên liên quan có thể hoạt động thông qua các mối quan hệ và cơ cấu tổ chức phức tạp và phạm vi rộng. |
Các mối quan hệ và các giao dịch không được xác định |
· Mối quan hệ với bên liên quan có thể bị che giấu vì chúng tạo ra cơ hội lớn hơn cho BGĐ cấu kết, che giấu hoặc thao túng. · Hệ thống thông tin của đơn vị có thể không hiệu quả trong việc xác định hoặc tóm tắt các giao dịch và số dư giữa đơn vị và các bên liên quan. · BGĐ có thể không biết về sự tồn tại của tất cả các mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan. |
Không thực hiện theo điều khoản kinh doanh thông thường |
Các giao dịch với bên liên quan có thể không được thực hiện theo các điều khoản và điều kiện thị trường bình thường, như dưới giá trị hợp lý; hoặc thậm chí không có trao đổi lợi ích. |
BGĐ chịu trách nhiệm đối với việc xác định và công bố các bên liên quan và hạch toán các giao dịch. Trách nhiệm này yêu cầu BGĐ thực hiện KSNB phù hợp để đảm bảo giao dịch với các bên liên quan được xác định và ghi nhận phù hợp trong hệ thống thông tin và thuyết minh trong BCTC.
KTV chịu trách nhiệm duy trì sự cảnh giác đối với thông tin về bên liên quan khi kiểm tra sổ kế toán và tài liệu trong quá trình kiểm toán. Điều này bao gồm kiểm tra một số tài liệu chính nhất định nhưng không yêu cầu mở rộng điều tra sổ kế toán và tài liệu để xác định cụ thể các bên liên quan.
Trong đơn vị nhỏ thường có ít hoạt động kiểm soát hơn và có thể không có tài liệu ghi lại quá trình xử lý các mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan. BGĐ có thể không có sẵn thông tin về các bên liên quan (hệ thống kế toán không được thiết kế để xác định các bên liên quan), vì thế KTV phải phỏng vấn và xem xét các TK với các bên cụ thể,… ngoài sổ kế toán và thuyết minh trong các khoản mục.
Khuôn khổ lập và trình bày BCTC
Do các bên liên quan không độc lập với nhau, nhiều khuôn khổ lập và trình bày BCTC đưa ra các quy định về hạch toán và thuyết minh cụ thể về các mối quan hệ, giao dịch và số dư với bên liên quan. Điều này giúp người sử dụng BCTC hiểu được bản chất, những ảnh hưởng thực tế hoặc tiềm tàng đến BCTC.
Khi khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng có các quy định đó, KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục kiểm toán để xác định, đánh giá và xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu phát sinh từ việc đơn vị không hạch toán hoặc thuyết minh phù hợp về các mối quan hệ, các giao dịch và các số dư với bên liên quan theo các quy định đó.
Khi khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng có rất ít hoặc không có quy định nào về bên liên quan, KTV vẫn phải tìm hiểu đầy đủ về các mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan để có thể kết luận liệu BCTC, do ảnh hưởng bởi các mối quan hệ và các giao dịch đó, có:
- Đạt được sự trình bày hợp lý (đối với khuôn khổ trình bày hợp lý); hoặc
- Không gây ra hiểu lầm (đối với khuôn khổ tuân thủ).
Khi thông tin được phát hiện chỉ ra sự tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch với bên liên quan mà không được BGĐ xác định hoặc thuyết minh trước đó, KTV phải xác định liệu các tình huống cơ bản đó có xác nhận sự tồn tại của các mối quan hệ hoặc giao dịch với bên liên quan không.
VSA 550 đưa ra hướng dẫn về trách nhiệm của KTV và các thủ tục kiểm toán liên quan đến các bên liên quan và giao dịch với bên liên quan.
Trách nhiệm của KTV khi |
Mô tả |
Khuôn khổ lập BCTC được áp dụng có rất ít hoặc không có quy định nào |
Tìm hiểu về các mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan đủ để: · Nhận biết các yếu tố rủi ro gian lận (nếu có), phát sinh từ mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan để có thể xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận; và · Đưa ra kết luận dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, về việc liệu BCTC, do ảnh hưởng bởi các mối quan hệ và các giao dịch đó, có đạt được sự trình bày hợp lý (đối với khuôn khổ trình bày hợp lý); hoặc không gây ra hiểu lầm (đối với khuôn khổ tuân thủ) không. |
Khuôn khổ lập BCTC được áp dụng đưa ra các quy định |
Ngoài các bước được mô tả ở trên, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để tuân thủ các quy định về cách hạch toán và thuyết minh cụ thể cho các mối quan hệ, các giao dịch và các số dư với bên liên quan. |
Đánh giá rủi ro
Để xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan, KTV cần xem xét các vấn đề sau:
Xác định rủi ro |
Mô tả |
Xử lý sự tồn tại/bản chất/tác động của các bên liên quan và các giao dịch |
Phỏng vấn về: • Nhận diện các bên liên quan, bao gồm các thay đổi từ kỳ trước. • Bản chất của mối quan hệ giữa đơn vị và các bên liên quan. • Phân loại và mục đích của giao dịch với các bên liên quan. • Các kiểm soát, nếu có, mà BGĐ đã thiết lập để: o Xác định, hạch toán và thuyết minh mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng; o Thẩm quyền và phê duyệt các giao dịch và các thỏa thuận quan trọng với các bên liên quan; và o Thẩm quyền và phê duyệt các giao dịch và các thỏa thuận quan trọng nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường. |
Xem xét gian lận có thể có |
Thảo luận trong nhóm kiểm toán về độ nhạy cảm của BCTC đối với sai sót trọng yếu do gian lận hoặc sai sót bắt nguồn từ mối quan hệ và các giao dịch với bên liên quan. Xem xét liệu có sự tập trung quyền quản lý vào một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ của BGĐ mà không có các kiểm soát để làm giảm ảnh hưởng chi phối đó hay không. Các dấu hiệu của ảnh hưởng chi phối của một bên liên quan bao gồm: • Bên liên quan bác bỏ các quyết định kinh doanh quan trọng mà BGĐ hoặc BQT đưa ra; • Các giao dịch quan trọng được trình cho bên liên quan phê duyệt cuối cùng; • Không có hoặc có ít sự tranh luận trong BGĐ và BQT liên quan đến các đề xuất kinh doanh từ bên liên quan; và • Các giao dịch với bên liên quan (hoặc thành viên có mối quan hệ gia đình gần gũi của bên liên quan) ít khi được soát xét và phê duyệt độc lập. Ảnh hưởng chi phối cũng tồn tại trong một số trường hợp nếu bên liên quan đóng vai trò lãnh đạo trong việc thành lập đơn vị và tiếp tục vai trò lãnh đạo trong việc quản lý đơn vị. Nếu xác định được các yếu tố dẫn đến rủi ro gian lận, đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Nếu có thể xảy ra một rủi ro có sai sót trọng yếu, xây dựng biện pháp xử lý kiểm toán phù hợp. |
Duy trì sự cảnh giác khi kiểm tra sổ kế toán hoặc tài liệu |
Khi kiểm tra sổ kế toán hoặc tài liệu, luôn luôn duy trì sự cảnh giác đối với các mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan chưa được thuyết minh. Đặc biệt, kiểm tra các sổ kế toán và tài liệu sau để xác định các bên liên quan chưa được xác định hoặc thuyết minh trước đó: • Xác nhận có giá trị pháp lý và xác nhận từ ngân hàng thu thập được; • Biên bản các cuộc họp cổ đông và của BQT; và • Sổ kế toán hoặc tài liệu khác mà KTV cho là cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Luôn chia sẻ thông tin thu được về các bên liên quan có thể có với các thành viên khác trong nhóm. |
Xác định các rủi ro đáng kể |
Các giao dịch với bên liên quan quan trọng ngoài hoạt động kinh doanh thông thường làm phát sinh các rủi ro đáng kể. |
Biện pháp xử lý rủi ro
Khi xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu được xác định liên quan đến mối quan hệ và giao dịch với bên liên quan, KTV cần xem xét các vấn đề được mô tả như sau.
Xử lý |
Mô tả |
Khi KTV phát hiện sự dàn xếp hoặc thông tin cho thấy sự tồn tại của các mối quan hệ hoặc các giao dịch với bên liên quan |
• Xác định liệu có các tình huống cơ bản xác nhận sự tồn tại đó; • Trao đổi ngay thông tin đó với nhóm kiểm toán; • Yêu cầu BGĐ xác định tất cả các giao dịch với bên liên quan; • Nếu bên liên quan chưa được xác định trước đó, hỏi lý do tại sao chưa được xác định. Xem xét: – Thất bại của các kiểm soát trong việc xác định bên liên quan, và – Gian lận (BGĐ cố tình không công bố); • Cân nhắc lại rủi ro có các bên liên quan hoặc các giao dịch quan trọng với bên liên quan khác không được thuyết minh và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi cần thiết; và • Thực hiện thử nghiệm cơ bản phù hợp. |
Giao dịch quan trọng với bên liên quan ngoài hoạt động kinh doanh thông thường |
• Kiểm tra các hợp đồng hoặc các thỏa thuận cơ bản và đánh giá liệu: – Có lý do cho thấy khả năng BCTC gian lận hoặc che giấu việc biển thủ tài sản không, – Các điều khoản có thống nhất với giải thích của BGĐ không, và – Các giao dịch được hạch toán và công bố có phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng không; và • Đảm bảo các giao dịch được cho phép và phê duyệt phù hợp. |
Các khẳng định của BGĐ |
• Thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu về bản chất và quy mô của giao dịch với bên liên quan. • Xem xét liệu xác nhận từ bên ngoài cho các số dư có cung cấp bằng chứng đáng tin cậy không. • Xem xét khả năng thu hồi và tính đánh giá của số dư cuối kỳ. |
Lập báo cáo
KTV phải xem xét các vấn đề sau:
Xử lý |
Mô tả |
Tài liệu và báo cáo |
• Ghi lại tên của các bên liên quan được xác định và bản chất của mối quan hệ với bên liên quan; và • Trao đổi với BQT về các vấn đề quan trọng phát sinh trong cuộc kiểm toán liên quan đến các bên liên quan. |
Thu thập giải trình của BGĐ |
Thu thập văn bản giải trình từ BGĐ (và từ BQT) về: • Tất cả các bên liên quan và các giao dịch đã được công bố; và • Mối quan hệ và các giao dịch đã được hạch toán và thuyết minh phù hợp trong BCTC. |
Xác định nếu ý kiến kiểm toán không phải dạng chấp nhận toàn phần |
BCKiT đưa ra ý kiến không phải dạng chấp nhận toàn phần nếu: • Không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến các bên liên quan và các giao dịch; hoặc • Các thuyết minh của BGĐ trong BCTC (như khuôn khổ lập BCTC yêu cầu) không được xem là phù hợp. |
Nếu không thực hiện/không áp dụng bất kỳ một thủ tục nào, KTV phải ghi rõ lý do và đánh giá ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm toán. Có thể bổ sung các thủ tục kiểm toán khác nếu cần thiết tùy theo đặc điểm của từng khách hàng và tình huống cụ thể, cũng như đánh giá rủi ro của KTV, trên cơ sở tham khảo hướng dẫn chi tiết của CMKiT số 550. Tham chiếu công việc thực hiện đến các phần hành liên quan.
Thủ tục kiểm toán thực hiện chủ yếu là phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu liên quan.
KTV cần lưu ý phải bao gồm trong nội dung thư giải trình của BGĐ về tính đầy đủ của thông tin được cung cấp liên quan đến việc xác định các bên liên quan và thông tin về các bên liên quan được trình bày đầy đủ trong BCTC.
Liên kết với giấy làm việc khác
Liên kết đến các giấy làm việc chi tiết trong các phần hành kiểm toán.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.