Điểm mới thông tư 80/2021/TT-BTC: Hoàn thuế

Bài viết tóm tắt các điểm mới thông tư 80/2021/TT-BTC: Hoàn thuế theo quy định mới nhất và áp dụng công văn 4384/TCT-CS

Nội dung bài viết

1.      Về hoàn thuế theo pháp luật thuế:

a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế (Điều 27)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1: Bổ sung quy định cụ thể các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế bao gồm: hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB, hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Khoản 1)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 2: Sửa đổi quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế như sau:

– Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.

Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế được phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn trước hoặc diện kiểm tra trước; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định.

– Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.

Trước đây: Thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư 156/2013/TT-BTC: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.

b) Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 28, Điều 29, Điều 30)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới:

– Sửa đổi các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế theo pháp luật thuế GTGT, TTĐB để phù hợp với Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế.

– Bổ sung quy định hồ sơ hoàn tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/07/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế dự án ODA;

– Bổ sung quy định hồ sơ tại Khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế từ nguồn tiền viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo của nước ngoài.

– Bổ sung quy định hồ sơ tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ đối với trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam.

– Bổ sung quy định về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.

– Sửa quy định về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần: Bỏ quy định người nộp thuế nộp phải nộp chứng từ nộp thuế có xác nhận của KBNN, NHTM; thay đó, người nộp thuế nộp Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT để cơ quan thuế xem xét xử lý hồ sơ hoàn thuế.

Trước đây:

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT: Thực hiện theo quy định của Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư số 156/2013/TT-BTC: NNT phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và các tài liệu khác theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 56 (trừ Điều 53, Điều 54 của Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB đối với xăng sinh học: Thực hiện theo quy định của Nghị định 14/2019/NĐ-CP: NNT chỉ phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.

– Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác: Thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Thông tư 156/2013/TT-BTC, chưa có hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác.

c) Về đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác (Điều 30)

Khoản 2 Điều 30 bổ sung hướng dẫn trường hợp hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, cụ thể như sau:

  “2. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:

  1. a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mẫu số 02/HT ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
  2. b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:

  b.1) Bản sao Điều ước quốc tế;

  b.2) Bản sao hợp đồng với Bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;

  b.3) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;

  b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;

  b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này.

  b.6) Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Điều ước quốc tế, đề nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế mẫu số 02/HT để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”

Trước đây: chưa có quy định.

d) Về nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước (Điều 31)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1:

– Sửa đổi quy định về việc nộp hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

          – Bỏ một số giấy tờ trong thành phần hồ sơ hoàn thuế đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước gồm: Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động

Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì tất cả người nộp thuế là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số thuế đề nghị hoàn đều phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế. Thành phần hồ sơ đề nghị hoàn gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp chấm dứt hoạt động do chia, sáp nhập, hợp nhất mà tổ chức bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì chuyển cho tổ chức mới thành lập tiếp tục thực hiện. 

đ) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 32)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo pháp luật thuế như sau:

– CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử, hồ sơ hoàn thuế giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.

Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư số 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính là ngày nộp hồ sơ hoàn thuế xác định theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:

– Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

– Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

– Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

e) Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo pháp luật thuế (Điều 34)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1: Bổ sung quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho tất cả các trường hợp hoàn thuế.

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 2: Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước trong trường hợp tại Biên bản thanh tra, kiểm tra trước hoàn xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu.

Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, cụ thể:

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và tránh trường hợp các bước công việc trùng lắp trong tác nghiệp của cơ quan thuế, cụ thể:

– Về trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.

          – Về thủ tục hoàn thuế:

          + Trường hợp người nộp thuế thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế, nếu kết quả kiểm tra có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết và người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên Biên bản kiểm tra thuế thì không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN.

          + Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.

Trước đây: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế và ban hành Quyết định hoàn thuế. Tại Điều 55 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định NNT phải gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN; Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động; Hồ sơ quyết toán thuế hoặc hồ sơ khai thuế đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chấm dứt hoạt động.

g) Về trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 38)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý, Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác thì Cục Thuế gửi Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

h) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 40)

Điểm mới thông tư 80 Điểm mới 1: Bổ sung quy định người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa vào tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt; đồng thời nộp tiền chậm nộp tương ứng vào tài khoản thu ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót hoặc cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi tiền hoàn thuế.

2.      Về hoàn thuế nộp thừa:

a) Về trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 41)

Điểm mới: Bổ sung quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, cụ thể: Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu; Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Lý do: Đảm bảo phù hợp với Điểm a Khoản 1 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT.

Trước đây: Tại Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa là cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế; chưa có quy định trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

b) Về hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 42)

Điểm mới:

– Bổ sung “Văn bản ủy quyền” trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế.

– Bổ sung “Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo Thông tư này”, thay thế cho “Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó” đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có ủy quyền;.

– Bổ sung quy định hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế là hồ sơ kiểm tra quyết toán thuế.

c) Về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa (Điều 43)

Điểm mới 1: Sửa đổi quy định về tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa như sau:

– CQT trả thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử, hồ sơ hoàn nộp thừa bằng giấy gửi qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan thuế.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn nộp thừa, cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế.

Trước đây: Tại Điều 11 Thông tư 99/2016/TT-BTC quy định hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động ghi nhận hồ sơ hoàn nộp thừa điện tử của người nộp thuế và chuyển đến cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn, đồng thời gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính là ngày nộp hồ sơ hoàn xác định theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế được gửi văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong các trường hợp:

– Cơ quan thuế chưa có kết quả xử lý đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

– Cơ quan thuế chưa thực hiện công bố Quyết định kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.

– Cơ quan thuế trả thông báo về việc chấp nhận hủy hồ sơ đề nghị hoàn trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế.

d) Về phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 44)

Điểm mới:

Sửa đổi quy định không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn đối với hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước mà người nộp thuế thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn.

– Sửa đổi quy định về phân loại kiểm tra trước hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Trước đây: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 thì hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước đều phân loại kiểm tra trước khi hoàn thuế; chưa có quy định phân loại hồ sơ hoàn nộp thừa theo quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

đ) Về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa (Điều 45)

Điểm mới 1: Bổ sung quy định về việc xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn, cụ thể:

– Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước: Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.

– Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế và cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về cách xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn.

Điểm mới 3: Bổ sung quy định về giải quyết hoàn nộp thừa trong trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế. 

Lý do bổ sung: Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trụ sở chính của NNT trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế của NNT, đảm bảo phù hợp quy định về khai thuế GTGT tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 và khai thuế TNDN theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này:

– Đối với thuế GTGT quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này: Trước đây, NNT phải kê khai chứng từ đã nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh để xác định số thuế phải nộp trên tờ khai thuế GTGT tại trụ sở chính, dẫn đến khi NNT phát sinh số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì số thuế này chuyển thành số thuế GTGT còn được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT và không được hoàn khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế GTGT. Theo quy định mới, chứng từ đã nộp vãng lai ngoại tỉnh không phải kê khai trên tờ khai mà được bù trừ với số thuế phải nộp tại trụ sở chính, dẫn đến khi số đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số phải nộp tại trụ sở chính thì sẽ được coi là nộp thừa và NNT được đề nghị hoàn nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

– Đối với thuế TNDN quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này: chứng từ đã nộp vãng lai ngoại tỉnh của NNT được bù trừ với số thuế phải nộp tại trụ sở chính, dẫn đến khi số đã nộp vãng lai ngoại tỉnh lớn hơn số phải nộp tại trụ sở chính thì sẽ được coi là nộp thừa và NNT được đề nghị hoàn nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.

Trước đây: quy định về giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa tại Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC chưa có các quy định này.

e) Về quyết định hoàn nộp thừa (Điều 46)

Điểm mới:

– Bổ sung quy định đối với trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.

– Bổ sung Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả mẫu số 01/PL-HTNT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ mẫu số 01/PL-BT kèm theo Quyết định hoàn nộp thừa, Quyết định hoàn nộp thừa kiêm bù trừ thu NSNN.

g) Về ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (Điều 47)

Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục ban hành lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN gửi Kho bạc nhà nước để hoàn trả cho người nộp thuế đối với các trường hợp như sau:

– Trường hợp người nộp thuế giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động; bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

– Trường hợp hồ sơ hoàn thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.

h) Về trả kết quả giải quyết hoàn thuế (Điều 48)

Điểm mới: Bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục trả kết quả giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.

k) Về Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế (Điều 49)

Điểm mới: Bổ sung quy định về việc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế.

l) Về thu hồi hoàn thuế (Điều 50)

Điểm mới: Bổ sung quy định về thu hồi hoàn thuế trong trường hợp người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định, cụ thể:

– Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.

– Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định, đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được Kho bạc nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.

– Bổ sung Quyết định thu hồi hoàn thuế mẫu số 03/QĐ-THH.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.