Điểm mới thông tư 80/2021/TT-BTC: Miễn thuế, giảm thuế

Bài viết tóm tắt các điểm mới thông tư 80/2021/TT-BTC: Miễn thuế, giảm thuế theo quy định mới nhất và áp dụng công văn 4384/TCT-CS

Nội dung bài viết

1.      Về miễn thuế, giảm thuế (Chương VI)

a) Về thủ tục hồ sơ giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo

Điểm mới thông tư 80: Bổ sung thêm thành phần hồ sơ đề nghị giảm thuế đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo bao gồm cả bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Trước đây: Theo các văn bản trước đây chỉ quy định bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh nên gây khó khăn cho người nộp thuế trong trường hợp bệnh viện chỉ cung cấp bản tóm tắt hồ sơ bệnh án.  

b) Hồ sơ miễn thuế tài nguyên:

Điểm mới thông tư 80: Về hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên:

Bỏ bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất áp dụng đối với:  Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều; đồng thời, bổ sung mẫu số 06/MGTH về văn bản đề nghị miễn thuế tài nguyên áp dụng đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 51 Thông tư như sau:

b.4) Thủ tục miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng chương trình an ninh, quân sự, đê điều:

Tổ chức, cá nhân được giao, được thuê đất tự khai thác hoặc đơn vị nhận thầu thi công phải có văn bản đề nghị theo mẫu số 06/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này, kèm theo bản sao hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về việc xây dựng công trình tại địa phương của chủ đầu tư, về xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều; trường hợp đơn vị nhận thầu thi công thì phải có văn bản giao thầu ký với chủ đầu tư. Bộ hồ sơ này được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác trước khi khai thác để hưởng miễn thuế tài nguyên.

Trước đây: tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ miễn thuế phải kèm theo bản sao có đóng dấu chứng thực quyết định giao đất, cho thuê đất, dẫn đến vướng mắc tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình an ninh quân sự đê điều hoặc đất sử dụng san lấp tại chỗ cho chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không được miễn thuế tài nguyên do đơn vị thi công không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định giao đất và cho thuê đất. Trước đây chưa quy định mẫu chung để áp dụng thống nhất đối với các trường hợp người nộp thuế tự xác định số thuế tài nguyên được miễn.

c) Hồ sơ miễn thuế, giảm tiền thuê đất:

Điểm mới thông tư 80:

– Đối với hồ sơ miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định pháp luật về đầu tư: bỏ thành phần dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư trong hồ sơ xin miễn giảm tiền thuê đất.

Trước đây: hồ sơ miễn giảm phải có giấy tờ này.

– Bổ sung quy định hồ sơ miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ, bao gồm:

+  Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư này;

+  Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước hoặc Hợp đồng cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật đất đai;

+  Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Trước đây: chưa có quy định.

d) Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất

Điểm mới thông tư 80:

Quy định cụ thể về “Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, để quy định rõ thủ tục hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật về nhà ở, tại khoản 2 và khoản 3 Điều 53 Luật nhà ở.

Trước đây: chưa có quy định cụ thể riêng cho từng trường hợp.

đ) Về Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Khoảng 4 Điều 62 hướng dẫn trường hợp người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam có thể đề nghị Thủ tục Thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng với quy định của Hiệp định, cụ thể như sau:

“4. Đề nghị áp dụng Thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

  1. a) Người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế Việt Nam khi nhận thấy việc giải quyết của cơ quan thuế nước ngoài đã hoặc sẽ làm cho người nộp thuế phải nộp thuế không đúng với quy định của hiệp định thuế. Người nộp thuế là đối tượng cư trú của nước ngoài đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài nơi người nộp thuế là đối tượng cư trú.
  2. b) Hướng dẫn này không bao gồm thủ tục thỏa thuận song phương đối với Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA).
  3. c) Người nộp thuế đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương trong thời hạn được quy định tại Điều Thủ tục thỏa thuận song phương của từng Hiệp định thuế.
  4. d) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương đến Tổng cục Thuế

…..

đ) Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng thủ tục thỏa thuận song phương của người nộp thuế là đối tượng cư trú của Việt Nam và thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương với cơ quan thuế nước ngoài theo quy định của Hiệp định thuế.”

Trước đây: chưa có quy định.

e) Về Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần:

– Khoản 1 và khoản 2 Điều 64 quy định Thời hạn và Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể: Trong thời hạn 30 ngày  (40 ngày trong trường hợp cần kiểm tra thực tế) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc đối tượng miễn thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác (theo mẫu số 03-1/MGTH ban hành kèm Thông tư).

Trước đây: Không quy định cơ quan thuế phải trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định thuế.

2.      Về cung cấp, xử lý sai, sót, tra soát, điều chỉnh thông tin (Điều 69)

a) Về cung cấp thông tin cho người nộp thuế (khoản 1)

Điểm mới thông tư 80: Bổ sung quy định về việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thông báo về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên toàn quốc qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Trước đây: Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính chỉ có quy định về cung cấp thông tin khoản nộp ngân sách trong tháng trước đã ghi nhận trong hệ thống.

b) Về trường hợp tra soát, trình tự, thủ tục xử lý hồ sơ đề nghị tra soát (khoản 2, khoản 3, khoản 4)

Điểm mới thông tư 80: Bổ sung quy định các trường hợp và trình tự, thủ tục xử lý đề nghị tra soát đối với từng trường hợp do người nộp thuế phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót; Kho bạc Nhà nước phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản phát hiện sai, sót; Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước phát hiện sai, sót; Cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện sai, sót cần điều chỉnh đối với thông tin đã trao đổi, cung cấp giữa các cơ quan.

c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát

Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị tra soát đối với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ

3.      Về xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế (Điều 70)

a) Về đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc xác nhận số thuế đã nộp NSNN (sau đây gọi chung là xác nhận nghĩa vụ thuế với NSNN)

Điểm mới thông tư 80: Sửa đổi quy định về trường hợp nhà thầu nước ngoài không trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế mà do tổ chức, cá nhân Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay và Bên Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài hoặc Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay gửi văn bản đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam để thực hiện xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài.

Trước đây: Tại Khoản 1 Điều 44 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định trường hợp cá nhân, nhà thầu nước ngoài nộp thuế qua tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ tại nguồn thì đề nghị với cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên khấu trừ tại nguồn xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

b) Về xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN

Điểm mới: Bổ sung quy định trình tự, thủ tục xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN

c) Về trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước

Điểm mới: Bổ sung quy định trách nhiệm tiếp nhận, xử lý văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước đối với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu NSNN, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.