Việc sử dụng tiếng Việt không dấu có thể làm tăng khả năng xảy ra hiểu nhầm hoặc nhầm lẫn về thông tin, nhất là khi tiếng Việt có nhiều từ đồng âm nhưng khác nghĩa. Tuy nhiên, hóa đơn viết tiếng Việt không dấu là có thể được chấp nhận trong một số trường hợp.
Nội dung bài viết
Hóa đơn viết tiếng Việt không dấu có được chấp nhận?
Trong hầu hết các tình huống chính thức, việc sử dụng tiếng Việt có dấu được khuyến khích và thường là bắt buộc để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng của thông tin. Tuy nhiên, hiện nay, hóa đơn sử dụng chữ viết trên hóa đơn là tiếng Việt không dấu nhưng vẫn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn thì vẫn được chấp nhận phù hợp với quy định. Trích công văn 13988/CT-TTHT
Trường hợp doanh nghiệp nhận hóa đơn GTGT đầu vào có sử dụng chữ viết trên hóa đơn là tiếng Việt không dấu nhưng vẫn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn theo Khoản 13, Điều 10, nghị định 123/2020/NĐ-CP thì được chấp nhận phù hợp với quy định.
Cơ sở pháp lý
Nghị định 123/2020/NĐ-CP – Khoản 13, Điều 10 :13. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn…”
Quy định trước đây
Tại Điểm k, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 – sau đây gọi tắt là thông tư 39) hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định nội dung trên hóa đơn đã lập như sau: “k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.…
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.”
Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt…”.
Tại điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn nội dung trên hóa đơn đã lập: “thành tiền ghi bằng số và bằng chữ”.
Tại điểm k khoản 1 Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấy phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.”
Căn cứ hướng trên, trường hợp các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn đa quốc gia sử dụng phần mềm kế toán gắn với phần mềm bán hàng có kết nối mạng với hệ thống quản lý của Tập đoàn trên toàn thế giới; các doanh nghiệp, ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng phần mềm kế toán của nước ngoài hoặc mua trong nước có sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán; chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu, việc sửa chữa phần mềm khó thực hiện được thì Bộ Tài chính chấp thuận để các doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng chữ viết là chữ tiếng Việt không dấu và dấu phẩy (,), dấu chấm (.) để phân cách chữ số ghi trên hóa đơn như trên hoặc theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn. Trước khi sử dụng chữ viết trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu và chữ số sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên hóa đơn, các doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung hóa đơn lập theo cách ghi chữ viết, chữ số đã đăng ký. Bộ Tài chính giao Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông báo đến tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn doanh nghiệp có văn bản đăng ký với cơ quan thuế để lựa chọn áp dụng chữ viết và chữ số ghi trên hóa đơn.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.