Theo IFRS 15, IFRS 15 Ghi nhận giao dịch bán hàng: Thỏa thuận mua lại theo tiêu chuẩn quốc tế về ghi nhận doanh thu từ các hợp đồng với khách hàng, các doanh nghiệp cần lưu ý
Nội dung bài viết
Trích Bản dịch tiếng Việt
B64 Thỏa thuận mua lại là một hợp đồng trong đó đơn vị bán một tài sản đồng thời cam kết hoặc có quyền chọn (trong cùng hợp đồng hoặc trong một hợp đồng khác) để mua lại tài sản đó. Tài sản được mua lại có thể là tài sản được bán ban đầu cho khách hàng hoặc một tài sản rất giống với tài sản đó hay một tài sản khác mà tài sản được bán ban đầu cho khách hàng là một bộ phận của tài sản đó.
B65 Thỏa thuận mua lại thường có 3 dạng như sau:
- nghĩa vụ mua lại tài sản của đơn vị (một hợp đồng kỳ hạn);
- quyền mua lại tài sản của đơn vị (quyền chọn mua); và
- nghĩa vụ mua lại tài sản của đơn vị khi khách hàng yêu cầu (quyền chọn bán).
Hợp đồng kỳ hạn hoặc quyền chọn mua
B66 Nếu một đơn vị có nghĩa vụ hoặc quyền mua lại tài sản (hợp đồng kỳ hạn hoặc quyền chọn mua), khách hàng không có quyền kiểm soát tài sản vì khách hàng bị hạn chế khả năng quyết định việc sử dụng và có được gần như toàn bộ các lợi ích còn lại từ tài sản, ngay cả khi khách hàng có thể có quyền nắm giữ vật chất đối với tài sản. Do đó, đơn vị phải kế toán cho hợp đồng này như một trong hai giao dịch dưới đây:
- một hợp đồng cho thuê tài sản theo IFRS 16 Thuê tài sản nếu đơn vị có thể hoặc bắt buộc phải mua lại tài sản với giá trị thấp hơn giá bán ban đầu của tài sản, trừ khi hợp đồng đó là một phần của một giao dịch bán và thuê lại. Nếu hợp đồng đó là một phần của một giao dịch bán và thuê lại, đơn vị phải tiếp tục ghi nhận tài sản và phải ghi nhận một khoản nợ phải trả tài chính cho bất kỳ khoản thanh toán nào nhận được từ khách hàng. Đơn vị phải kế toán cho khoản nợ phải trả tài chính đó theo IFRS 9; hoặc
- một thỏa thuận hỗ trợ tài chính theo quy định tại đoạn B68 nếu đơn vị có thể hoặc bắt buộc phải mua lại tài sản với một giá trị bằng hoặc lớn hơn giá bán ban đầu của tài sản.
B67 Khi so sánh giá mua lại với giá bán, đơn vị phải xem xét giá trị thời gian của tiền.
B68 Nếu thỏa thuận mua lại là một thỏa thuận hỗ trợ tài chính, đơn vị phải tiếp tục ghi nhận tài sản đồng thời ghi nhận một khoản nợ phải trả tài chính cho bất kỳ khoản thanh toán nào nhận được từ khách hàng. Đơn vị phải ghi nhận khoản chênh lệch giữa giá trị của khoản thanh toán nhận được từ khách hàng và khoản phải trả cho khách hàng là tiền lãi vay và nếu có thể áp dụng thì ghi nhận là chi phí xử lý hoặc lưu giữ (ví dụ bảo hiểm).
B69 Nếu hết thời hạn mà quyền chọn không được thực hiện, đơn vị phải dừng ghi nhận nợ phải trả và ghi nhận doanh thu.
Quyền chọn bán
B70 Nếu đơn vị có nghĩa vụ mua lại tài sản theo yêu cầu của khách hàng (quyền chọn bán) với giá thấp hơn giá bán ban đầu của tài sản, đơn vị phải xem xét tại thời điểm bắt đầu hợp đồng liệu khách hàng có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền đó hay không. Việc khách hàng thực hiện quyền đó làm cho khách hàng phải thực sự thanh toán cho đơn vị một khoản để có quyền sử dụng một tài sản cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền đó thì đơn bị phải kế toán thỏa thuận này như một hợp đồng thuê tài sản theo quy định của IFRS 16, trừ khi hợp đồng đó là một phần của một giao dịch bán và thuê lại. Nếu hợp đồng đó là một phần của một giao dịch bán và thuê lại, đơn vị phải tiếp tục ghi nhận tài sản và khoản nợ phải tài chính cho bất kỳ khoản thanh toán nào nhận được từ khách hàng. Đơn vị phải kế toán khoản nợ phải trả tài chính theo quy định tại IFRS 9.
B71 Để xác định liệu khách hàng có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền của mình hay không, đơn vị phải xem xét nhiều yếu tố, bao gồm mối quan hệ giữa giá mua lại với giá trị thị trường dự kiến của tài sản tại ngày mua lại và khoảng thời gian cho đến khi quyền đó hết hạn. Ví dụ, nếu giá mua lại được dự kiến là cao hơn đáng kể so với giá trị thị trường của tài sản, thì điều này có thể chỉ ra rằng khách hàng có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền chọn bán.
B72 Nếu khách hàng không có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền của mình với giá thấp hơn giá bán ban đầu của tài sản, thì đơn vị phải kế toán thỏa thuận này như là giao dịch bán một sản phẩm có quyền trả lại như đã nêu tại các đoạn B20-B27.
B73 Nếu giá mua lại của tài sản bằng hoặc cao hơn giá bán ban đầu và lớn hơn giá trị thị trường dự kiến của tài sản, thì hợp đồng trên thực tế là một thỏa thuận hỗ trợ tài chính và do đó, phải được kế toán như đã nêu tại đoạn B68.
B74 Nếu giá mua lại của tài sản bằng hoặc cao hơn giá bán ban đầu và thấp hơn hoặc bằng giá trị thị trường dự kiến của tài sản và khách hàng không có động lực đáng kể về mặt kinh tế để thực hiện quyền của mình, thì đơn vị phải kế toán thỏa thuận này như là một giao dịch bán một sản phẩm có quyền trả lại như đã nêu tại các đoạn B20-B27.
B75 Khi so sánh giá bán lại với giá bán, đơn vị phải xem xét giá trị thời gian của tiền.
B76 Nếu hết thời hạn mà quyền chọn không được thực hiện, đơn vị phải dừng ghi nhận khoản nợ phải trả và ghi nhận doanh thu.
IFRS 15 – Repurchase agreements
A repurchase agreement is a contract in which an entity sells an asset and also promises or has the option (either in the same contract or in another contract) to repurchase the asset. The repurchased asset may be the asset that was
originally sold to the customer, an asset that is substantially the same as that asset, or another asset of which the asset that was originally sold is a component.
Repurchase agreements generally come in three forms:
(a) an entity’s obligation to repurchase the asset (a forward);
(b) an entity’s right to repurchase the asset (a call option); and
(c) an entity’s obligation to repurchase the asset at the customer’s request (a put option).
A forward or a call option
If an entity has an obligation or a right to repurchase the asset (a forward or a call option), a customer does not obtain control of the asset because the customer is limited in its ability to direct the use of, and obtain substantially
all of the remaining benefits from, the asset even though the customer may have physical possession of the asset. Consequently, the entity shall account for the contract as either of the following:
(a) a lease in accordance with IFRS 16 Leases if the entity can or must repurchase the asset for an amount that is less than the original selling price of the asset, unless the contract is part of a sale and leaseback transaction. If the contract is part of a sale and leaseback transaction, the entity shall continue to recognise the asset and shall recognise a financial liability for any consideration received from the customer. The entity shall account for the financial liability in accordance with IFRS 9; or
(b) a financing arrangement in accordance with paragraph B68 if the entity can or must repurchase the asset for an amount that is equal to or more than the original selling price of the asset.
When comparing the repurchase price with the selling price, an entity shall consider the time value of money.
If the repurchase agreement is a financing arrangement, the entity shall continue to recognise the asset and also recognise a financial liability for any consideration received from the customer. The entity shall recognise the difference between the amount of consideration received from the customer and the amount of consideration to be paid to the customer as interest and, if applicable, as processing or holding costs (for example, insurance).
If the option lapses unexercised, an entity shall derecognise the liability and recognise revenue.
A put option
If an entity has an obligation to repurchase the asset at the customer’s request (a put option) at a price that is lower than the original selling price of the asset, the entity shall consider at contract inception whether the customer has
a significant economic incentive to exercise that right. The customer’s exercising of that right results in the customer effectively paying the entity consideration for the right to use a specified asset for a period of time.
Therefore, if the customer has a significant economic incentive to exercise that right, the entity shall account for the agreement as a lease in accordance with IFRS 16, unless the contract is part of a sale and leaseback transaction. If
the contract is part of a sale and leaseback transaction, the entity shall continue to recognise the asset and shall recognise a financial liability for any consideration received from the customer. The entity shall account for the
financial liability in accordance with IFRS 9.
To determine whether a customer has a significant economic incentive to exercise its right, an entity shall consider various factors, including therelationship of the repurchase price to the expected market value of the asset at the date of the repurchase and the amount of time until the right expires.
For example, if the repurchase price is expected to significantly exceed the market value of the asset, this may indicate that the customer has a significant economic incentive to exercise the put option.
If the customer does not have a significant economic incentive to exercise its right at a price that is lower than the original selling price of the asset, the entity shall account for the agreement as if it were the sale of a product with a
right of return as described in paragraphs B20–B27.
If the repurchase price of the asset is equal to or greater than the original selling price and is more than the expected market value of the asset, the contract is in effect a financing arrangement and, therefore, shall be
accounted for as described in paragraph B68.
If the repurchase price of the asset is equal to or greater than the original selling price and is less than or equal to the expected market value of the asset, and the customer does not have a significant economic incentive to exercise its right, then the entity shall account for the agreement as if it were the sale of a product with a right of return as described in paragraphs
When comparing the repurchase price with the selling price, an entity shall consider the time value of money. If the option lapses unexercised, an entity shall derecognise the liability and recognise revenue.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.