Về cơ bản, Chuẩn mực này không có sự khác biệt lớn giữa Việt Nam và quốc tế nhưng có sự khác biệt so với quy định của chính sách thuế khi xác định số liệu về lãi vay phải trả được ghi nhận theo kế toán và lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Dưới đây là sự Khác biệt VAS và IFRS: Chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay
Nội dung bài viết
Về xác định chi phí lãi vay
Theo Chuẩn mực quốc tế IAS 23 yêu cầu các khoản chi phí lãi vay đều được tính theo phương pháp lãi suất hiệu lực phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính.
Như vậy lãi vay được ghi nhận định kỳ theo phương pháp dòng tiền chiết khấu chứ không phải là số phải trả thực tế theo hợp đồng (chính sách thuế quy định là số thực trả theo hợp đồng). Hiện nay theo Chuẩn mực VAS 16 (dựa trên IAS 23 phiên bản cũ), lãi vay được xác định trên cơ sở tuyến tính (phân bổ đường thẳng), chưa áp dụng theo phương pháp dòng tiền chiết khấu nên gần với quy định của chính sách thuế hơn với IAS 23.
Về vốn hóa lỗ tỷ giá phát sinh khi vay bằng ngoại tệ trong trường hợp lãi suất vay bằng ngoại tệ thấp hơn lãi suất vay bằng nội tệ
IAS 23 quy định trường hợp lãi suất vay bằng ngoại tệ (ví dụ là 5%) thấp hơn lãi suất vay bằng nội tệ (ví dụ 8%) thì nếu phát sinh lỗ tỷ giá do đánh giá lại khoản vay tương ứng với chênh lệch lãi suất 3% có thể được vốn hóa vào giá trị công trình nếu khoản vay liên quan trực tiếp tới việc xây dựng tài sản dở dang. VAS 16 không phân biệt vay bằng ngoại tệ hay bằng nội tệ và do đó không có quy định về vốn hóa khoản lỗ tỷ giá nêu trên.
So sánh VAS và IFRS (Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế)
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.