Kiểm toán khi đơn vị sử dụng dịch vụ bên ngoài

Chương trình kiểm toán Kiểm toán khi đơn vị sử dụng dịch vụ bên ngoài H230 được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ. 

Chuẩn mực và người thực hiện 

CMKiT số 402 “Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài” quy định mục tiêu của KTV khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài là: (a) Hiểu biết đầy đủ về bản chất và tầm quan trọng của các dịch vụ bên ngoài mà đơn vị sử dụng và ảnh hưởng của các dịch vụ đó đối với KSNB của đơn vị có liên quan đến cuộc kiểm toán, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu; (b) Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các rủi ro đó.

 

Người thực hiện là Trưởng nhóm kiểm toán. Việc quy định trách nhiệm thực hiện mẫu này tùy thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của nhân viên và chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng DNKiT.

Thời điểm thực hiện

Thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.

Cách thực hiện

Trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán, các yêu cầu đối với KTV được thể hiện tại sơ đồ sau:

Nhiều đơn vị (bao gồm các đơn vị rất nhỏ) thường thuê ngoài các dịch vụ xử lý tài chính như: 

  • Lập bảng lương;
  • Bán hàng trên mạng;
  • Các dịch vụ IT;
  • Quản lý tài sản (quản lý kho HTK; các khoản đầu tư,…); và
  • Các dịch vụ ghi sổ kế toán. Điều này có thể bao gồm xử lý các giao dịch, duy trì sổ kế toán và lập BCTC.

Các tổ chức bên thứ ba này (cung cấp các dịch vụ có liên quan đến BCTC) được đề cập là “các tổ chức cung cấp dịch vụ.”

Khi đơn vị sử dụng tổ chức cung cấp dịch vụ, KTV phải xem xét tác động của sự sắp xếp đó đối với KSNB của đơn vị. Điều này bao gồm: 

  • Thu thập đủ thông tin để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu; và
  • Thiết kế biện pháp xử lý phù hợp.

Trong đơn vị nhỏ, các dịch vụ được thuê ngoài có thể quan trọng đối với hoạt động hàng ngày của đơn vị nhưng có thể không liên quan đến cuộc kiểm toán. Điều này có thể xảy ra khi có đầy đủ các KSNB trong đơn vị để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu hoặc khi có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cụ thể để xử lý rủi ro được xác định.

Có 2 loại báo cáo mà các tổ chức cung cấp dịch vụ có thể cung cấp cho người sử dụng của họ: 

  • Báo cáo loại 1 – Mô tả và thiết kế của các kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ

Các báo cáo này cung cấp bằng chứng về thiết kế và thực hiện của các kiểm soát nhưng không cung cấp về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát. Các báo cáo như vậy có thể có nhiều thông tin nhưng có giới hạn về tác dụng đối với KTV trong việc hiểu biết liệu các kiểm soát chính ở tổ chức cung cấp dịch vụ có hoạt động hữu hiệu trong thời kỳ được kiểm toán hay không. 

  • Báo cáo loại 2 – Mô tả, thiết kế và tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát

Các báo cáo này có thể được KTV sử dụng để xem xét liệu: 

  • Các kiểm soát được KTV tổ chức cung cấp dịch vụ thử nghiệm có liên quan đến các giao dịch, số dư TK, thông tin thuyết minh và các cơ sở dẫn liệu có liên quan của đơn vị, và
  • Các thử nghiệm kiểm soát của KTV tổ chức cung cấp dịch vụ và các kết quả là thích hợp (nghĩa là độ dài của thời kỳ được bao gồm trong các thử nghiệm của KTV tổ chức cung cấp dịch vụ và thời gian trôi qua từ khi thực hiện những thử nghiệm đó).

Đánh giá rủi ro

Khi đơn vị sử dụng các tổ chức cung cấp dịch vụ, KTV phải xem xét các vấn đề được mô tả trong sơ đồ sau: 

Xử lý 

Mô tả

Các dịch vụ nào

(có liên quan đến

cuộc kiểm toán)

được cung cấp?

•         Xác định:

–        Bản chất của các dịch vụ được cung cấp; 

–        Mức trọng yếu của các giao dịch được xử lý; và 

–        Các TK hoặc quy trình của BCTC bị ảnh hưởng. 

•         Soát xét các điều khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận dịch vụ giữa đơn vị là người sử dụng và tổ chức cung cấp dịch vụ.

•         Xác định mức độ tương tác (các hoạt động) giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và đơn vị. 

•         Xem xét các báo cáo của các tổ chức cung cấp dịch vụ, của KTV tổ chức cung cấp dịch vụ (bao gồm Thư quản lý), các KTV nội bộ, hoặc các cơ quan quản lý về các kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ.

Các KSNB nào có sẵn có liên quan?

•         Các kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan đến cuộc kiểm toán không? Nếu không, thử nghiệm cơ bản là đủ. Nếu có, KTV phải thu thập được sự thoả mãn rằng các kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ được thiết kế và thực hiện phù hợp. 

•         Đơn vị sử dụng dịch vụ có thiết lập các kiểm soát (có thể được thử nghiệm) để giảm thiểu các rủi ro trọng yếu trong xử lý, kể cả các kiểm soát tại tổ chức cung cấp dịch vụ? Ví dụ, các kiểm soát của đơn vị sử dụng dịch vụ đối với bảng lương có thể bao gồm:  

– So sánh dữ liệu gửi đến tổ chức cung cấp dịch vụ với các báo cáo từ tổ chức cung cấp dịch vụ sau khi xử lý dữ liệu;  

– Tính toán lại một mẫu các giá trị trong bảng lương để kiểm tra tính chính xác tính toán; và

–        Xem xét giá trị tổng cộng của bảng lương về tính hợp lý. 

Mức độ tin cậy vào các kiểm soát có sẵn ở tổ chức cung cấp dịch vụ?

•         Thu thập các báo cáo loại 1 hoặc loại 2 có sẵn. Hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ thường bao gồm điều khoản về các báo cáo đó;

•         Liên lạc với tổ chức cung cấp dịch vụ để thu thập thông tin cụ thể;  

•         Gặp tổ chức cung cấp dịch vụ và thực hiện các thủ tục được yêu cầu; hoặc

•         Sử dụng KTV khác để thực hiện các thủ tục được yêu cầu.


Kiểm tra cách diễn giải của các báo cáo của tổ chức cung cấp dịch vụ về các giới hạn sử dụng có thể có. Các giới hạn đó có thể áp dụng đối với BGĐ, tổ chức cung cấp dịch vụ và các khách hàng của đơn vị và KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ. 

Xử lý với rủi ro

Để xử lý các rủi ro được đánh giá, KTV phải xem xét các vấn đề sau: 

Xử lý 

Mô tả

Có thu thập được bằng chứng cần thiết từ đơn vị không?

Nếu có, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu của BCTC có liên quan.

Nếu không, thực hiện các thủ tục bổ sung để thu thập bằng chứng như sử dụng KTV khác để thực hiện các thủ tục ở tổ chức cung cấp dịch vụ thay cho KTV.

Xác định mức độ tin cậy có thể có đối với báo cáo loại 1 hoặc loại 2

•     Xem xét năng lực chuyên môn và tính độc lập của KTV và tính phù hợp của các chuẩn mực làm cơ sở phát hành loại báo cáo đó; 

•     Đánh giá liệu mô tả và thiết kế của các kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ là tại một ngày hay cho một thời kỳ phù hợp với mục đích của KTV;

•     Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng được cung cấp bởi báo cáo lập cho mục đích hiểu về KSNB của đơn vị sử dụng dịch vụ có phù hợp cho cuộc kiểm toán không; và 

•     Xác định liệu các kiểm soát bổ sung của đơn vị sử dụng dịch vụ được tổ chức cung cấp dịch vụ xác định có phù hợp với đơn vị sử dụng dịch vụ không và nếu có, tìm hiểu về việc liệu đơn vị sử dụng dịch vụ có thiết kế và thực hiện các kiểm soát này không. 

Lưu ý: báo cáo loại 1 không cung cấp bằng chứng về các KSNB ở tổ chức cung cấp dịch vụ hoạt động hữu hiệu trong một thời kỳ. Nếu không có sẵn báo cáo loại 2, KTV phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ hoặc sử dụng KTV khác thực hiện các thử nghiệm đó.

Kiểm tra các sổ kế toán, tài liệu và các kiểm soát của đơn vị được kiểm toán

Khi có thể được, thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về các cơ sở dẫn liệu của BCTC có liên quan từ các sổ kế toán, tài liệu mà đơn vị sử dụng dịch vụ đã lưu.

Thu thập bằng chứng kiểm toán từ tổ chức cung cấp dịch vụ

Nếu các sổ, tài liệu của đơn vị sử dụng dịch vụ không đầy đủ, thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ bằng cách:

•     Thu thập báo cáo loại 2 (nếu có); 

•     Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát phù hợp ở tổ chức cung cấp dịch vụ; hoặc

•     Sử dụng KTV khác thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở tổ chức cung cấp dịch vụ thay cho KTV.

Phỏng vấn về các sự kiện nghi ngờ (gian lận,…)

Phỏng vấn BGĐ về việc liệu họ có biết (hoặc nhận được thông báo từ tổ chức cung cấp dịch vụ) về gian lận, hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định hoặc các sai sót không được điều chỉnh có thể ảnh hưởng đến BCTC.

 Lập báo cáo

Khi sử dụng báo cáo loại 1 hoặc loại 2 từ một tổ chức cung cấp dịch vụ, BCKiT về đơn vị không được tham chiếu đến báo cáo của tổ chức cung cấp dịch vụ trừ khi pháp luật yêu cầu. 

Tuy nhiên, khi KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ đề xuất BCKiT có ý kiến ngoại trừ vì một ý kiến ngoại trừ trong báo cáo của KTV của tổ chức cung cấp dịch vụ, KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ có thể tham chiếu đến báo cáo của KTV của tổ chức cung cấp dịch vụ nếu điều đó giúp giải thích cho ý kiến ngoại trừ của KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ. Trong trường hợp đó, KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ được yêu cầu ghi chú trong BCKiT của họ là tham chiếu đến KTV của tổ chức cung cấp dịch vụ và không giảm trừ trách nhiệm của KTV của đơn vị sử dụng dịch vụ về ý kiến của mình. 

Liên kết với giấy làm việc khác

Liên kết đến các giấy làm việc chi tiết trong các phần hành kiểm toán.

Chương trình kiểm toán CÁC KHOẢN MỤC KHÁC

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.