Lấy mẫu thử nghiệm kiểm soát C1xx được tham khảo từ tài liệu do Hội kiểm toán Viên hành nghề Việt Nam VACPA chia sẻ.
MỤC TIÊU
Sử dụng phương pháp lấy mẫu để cung cấp cơ sở hợp lý cho việc kết luận về tính hữu hiệu của các KSNB chính trong toàn bộ kỳ được kiểm toán.
NỘI DUNG
I. Lập kế hoạch |
Trả lời |
1. Nhóm giao dịch hoặc số dư TK xem xét |
|
2. Mục đích lấy mẫu [ví dụ: giảm rủi ro xuống mức thấp hay trung bình] |
|
3. Cơ sở dẫn liệu được xử lý qua kiểm tra [ví dụ: Tính hiện hữu/Quyền và nghĩa vụ/Tính đầy đủ/Tính chính xác/Đánh giá/Đúng kỳ/Phân loại/Trình bày và thuyết minh] |
|
4. Mô tả tổng thể sẽ được chọn ra như thế nào và đặc điểm của kiểm soát được lựa chọn sẽ cung cấp bằng chứng nhằm xử lý cơ sở dẫn liệu nêu trên |
|
5. Các vấn đề đặc biệt cần lưu ý khi thiết kế mẫu |
|
6. Các kiểm soát được kiểm tra ở giai đoạn nào trước khi kết thúc kỳ kế toán, mô tả thủ tục để mở rộng kết quả từ ngày giữa kỳ đến ngày kết thúc kỳ kế toán. [ví dụ: thực hiện thử nghiệm kiểm soát cho giai đoạn còn lại hoặc kiểm tra công tác giám sát các kiểm soát của đơn vị] |
|
7. Mô tả mức độ tin cậy dự kiến dựa vào thử nghiệm kiểm soát đã được thực hiện trong 2 năm trước. Việc tin cậy vào các kiểm soát đã được thực hiện ở các năm trước sẽ không thích hợp khi các kiểm soát đó: a) Để giảm thiểu rủi ro đáng kể; b) Có yếu tố thủ công đáng kể; c) Đã thay đổi trong kỳ hiện tại hoặc rủi ro được kiểm soát đó giảm thiểu đã thay đổi; d) Bị suy yếu do khiếm khuyết trong môi trường kiểm soát hoặc kiểm soát chung về CNTT. |
|
II. Lấy mẫu |
|
Chi tiết |
Ý kiến/Giải thích |
Tổng thể (số lượng các phần tử) |
(a) |
|
|
Cỡ mẫu (*) [giả sử kỳ vọng không có sai lệch, một mẫu với 10 phần tử có thể được sử dụng để giảm rủi ro xuống mức trung bình và 30 phần tử để giảm rủi ro xuống mức thấp] |
(b) |
|
|
Khoảng cách mẫu |
(c) = (a)/(b) |
|
|
Điểm khởi đầu ngẫu nhiên [số ngẫu nhiên giữa 1 và khoảng cách mẫu] |
|
|
|
III. Kết quả kiểm tra lấy mẫu |
Ý kiến/Giải thích và tham chiếu giấy làm việc |
Ghi lại các phần tử được lựa chọn, đặc điểm các kiểm soát được kiểm tra và các sai lệch kiểm soát được phát hiện. [Đảm bảo rằng việc ghi chép đầy đủ và chi tiết để một người khác có thể thực hiện lại được công việc kiểm tra đã thực hiện] |
[Tham chiếu đến giấy làm việc cụ thể] |
KẾT LUẬN (**)
Mục tiêu kiểm tra có đạt được hay không? [Có/Không] …………….
Nếu sai lệch kiểm soát được phát hiện, mô tả thủ tục gì đã được lập kế hoạch để thu thập bằng chứng cần thiết (việc mở rộng mẫu thường không được khuyến khích)
Ghi chú:
(*) Xác định cỡ mẫu
Cỡ mẫu được xác định như minh họa dưới đây.
Cỡ mẫu = Yếu tố độ tin cậy ÷ tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua |
Trong đó
Độ tin cậy |
Yếu tố độ tin cậy |
50% |
0.7 |
55% |
0.8 |
60% |
0.9 |
65% |
1.1 |
70% |
1.2 |
75% |
1.4 |
80% |
1.6 |
85% |
1.9 |
90% |
2.3 |
95% |
3.0 |
98% |
3.7 |
99% |
4.6 |
Để kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát với sự phụ thuộc tối thiểu vào việc thực hiện các công việc khác, độ tin cậy 90% (yếu tố độ tin cậy liên quan = 2.3) thường được sử dụng (xem bảng yếu tố độ tin cậy ở Sơ đồ 17.3-2). Tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua cao nhất có thể là 10%. Cỡ mẫu nhỏ nhất trong trường hợp này sẽ là 23 như tính toán sau đây.
Yếu tố độ tin cậy (2.3) ÷ tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua (0.1) = Cỡ mẫu là 23 |
Khi bằng chứng khác (như bằng chứng từ các thử nghiệm kiểm toán cơ bản) được thu thập cho một cơ sở dẫn liệu cụ thể, yếu tố độ tin cậy có thể giảm, do đó chỉ cần thu được mức độ giảm rủi ro trung bình thông qua kiểm tra tính hoạt động hữu hiệu của kiểm soát. Trong trường hợp đó, độ tin cậy 80% (yếu tố độ tin cậy liên quan = 1.61) có thể được sử dụng, dẫn đến cỡ mẫu nhỏ nhất là 8. Một số DNKiT sử dụng các yếu tố độ tin cậy cao hơn, dẫn đến cỡ mẫu nhỏ nhất là 10 phần tử cho mức độ giảm rủi ro trung bình và 30 phần tử cho mức độ giảm rủi ro cao hơn.
(**) Nếu không có bất kỳ sai lệch nào được tìm thấy từ một mẫu thử nghiệm kiểm soát, KTV có thể khẳng định rằng kiểm soát hoạt động hiệu quả. Nếu tìm thấy sai lệch, thường hiệu quả hơn khi dừng thủ tục và thực hiện thử nghiệm cơ bản thay thế. Chỉ một sai lệch kiểm soát sẽ có thể dẫn đến sửa đổi mức độ đánh giá rủi ro kiểm soát. Khi đã phát hiện một sai lệch, để tiếp tục thực hiện thử nghiệm, KTV phải mở rộng đáng kể về cỡ mẫu và có thể sẽ không tìm thấy thêm sai lệch.
|
Yếu tố độ tin cậy điều chỉnh cho số lượng sai lệch tìm thấy
|
||||
Độ tin cậy được yêu cầu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
95% |
4.7 |
6.3 |
7.8 |
9.2 |
10.5 |
90% |
3.9 |
5.3 |
6.7 |
8.0 |
9.3 |
80% |
3.0 |
4.3 |
5.5 |
6.7 |
7.9 |
70% |
2.4 |
3.6 |
4.7 |
5.8 |
7.0 |
Ví dụ, giả định một mẫu gồm 30 phần tử (sử dụng độ tin cậy 90% và tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua tối đa 10%) và tìm thấy 2 sai lệch. Giới hạn sai lệch tối đa sẽ được tính như sau:
Yếu tố độ tin cậy điều chỉnh (5.3) ÷ Cỡ mẫu (30) = Giới hạn sai lệch tối đa 17% |
Kết quả 17% cao hơn nhiều so với tỷ lệ sai lệch có thể bỏ qua tối đa 10%, có nghĩa là phải giảm đi sự tin cậy vào tính hiệu quả của kiểm soát. Tuy nhiên, nếu quyết định tăng cỡ mẫu, sẽ phải tăng lên 60 phần tử và không có sai lệch nào được phát hiện thêm. Điều này sẽ giảm giới hạn sai lệch tối đa (như được tính dưới đây) xuống một mức có thể chấp nhận được (nghĩa là gần với giới hạn 10%).
Yếu tố độ tin cậy điều chỉnh (5.3) ÷ Cỡ mẫu (60) = Giới hạn sai lệch tối đa 9% |
Tuy nhiên, nếu phát hiện thêm sai lệch, sẽ cần mở rộng mẫu thêm để cố gắng đạt được các kết quả mong muốn. Điều này có thể không hiệu quả về thời gian kiểm toán cũng như có thể phát hiện thêm sai lệch.
Yếu tố độ tin cậy điều chỉnh (6.7) ÷ Cỡ mẫu (75) = Giới hạn sai lệch tối đa 9% |
Chương trình kiểm toán THỬ NGHIỆM KIỂM SOÁT VÀ THỦ TỤC CHUNG
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.