Việt Nam hiện đã ban hành chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh VAS 11 dựa trên phiên bản cũ của IFRS 03 (là IAS 22 nay đã bỏ). Khi So sánh IFRS và VAS, một số sự khác biệt chính giữa Việt Nam và quốc tế như sau:
Nội dung bài viết
Về giá phí giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn
Theo quy định của VAS 11, giá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được xác định là tổng giá phí của từng lần trao đổi mà chưa được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát (ngày mua hay ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất kinh doanh). Việc này làm cho doanh nghiệp phản ánh giá phí hợp nhất kinh doanh không sát thực tế vì giá phí những lần mua trước đây có thể khác biệt lớn so với giá phí tại ngày kiểm soát, dẫn đến khoản chênh lệch này chưa được ghi nhận kịp thời vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Về phương pháp xác định giá trị và ghi nhận tổn thất của lợi thế thương mại
– Về ghi nhận và xác định lợi thế thương mại: Theo VAS11, lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của công ty mẹ (Part goodwill) trong khi đó IFRS 03 cho phép lựa chọn phương pháp ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát (Full goodwill) hoặc Part goodwill.
– Về xác định tổn thất lợi thế thương mại: Hiện nay VAS11 quy định phân bổ lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm và về kỹ thuật là dễ thực hiện nhưng về bản chất thì chưa phù hợp vì lợi thế của bên mua, như trình độ quản lý, uy tín, thương hiệu của bên bị mua có thể không bị mất đi. Vì vậy, IFRS 03 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại mà thay vào đó là phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm.
So sánh VAS và IFRS (Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế)
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.