Theo luật thuế Việt Nam, việc trả lãi vay cá nhân bằng tiền mặt là có thể thực hiện được. Tuy nhiên, cần lưu ý một số điểm sau:
Nội dung bài viết
Chi phí được trừ
Lãi vay cá nhân sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện, tham khảo công văn 4315/TCT-CS:
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, hoạt động cho vay riêng lẻ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và cơ quan thuế không cấp hóa đơn cho cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Do đó trường hợp doanh nghiệp
- > Đã góp đủ vốn điều lệ
- > Nếu khoản chi trả lãi tiền vay doanh nghiệp vay của cá nhân đê phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay
- > Có hợp đồng vay và chứng từ thanh toán
Thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Việc kê khai, nộp thuế TNCN thực hiện theo quy định
Tham khảo công văn 7690/CT-TTHT – Lãi vay cá nhân
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng vay ngoại tệ (USD) với cá nhân người Hong Kong thì khi chi trả lãi vay cho cá nhân này Công ty phải khấu trừ, kê khai nộp thuế TNCN với thuế suất 5%…
Khoản chi trả lãi vay nếu không thuộc khoản chi quy định tại Khoản 2.17, Khoản 2.18 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tham khảo công văn 3390/TCT-CS – Lãi vay ngân hàng thông qua tài sản cá nhân thế chấp
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, Công ty Cổ phần Thiết bị điện Sài Gòn vay vốn Ngân hàng trên cơ sở tài sản thế chấp của cá nhân để mở rộng quy mô kinh doanh được xem như Công ty vay tiền của cá nhân. Như vậy, công ty được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế số tiền trả lãi vay Ngân hàng cộng (+) chi phí phải trả cho cá nhân sở hữu tài sản mà doanh nghiệp đem thế chấp tối đa bằng (=) 1,2 lần mức lãi suất của Ngân hàng nếu tài sản này có đầy đủ thủ tục thế chấp với Ngân hàng theo quy định. Phần vượt trên 1,2 lần lãi suất Ngân hàng không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế.
Hoặc công văn 5345/BTC-TCT
Kiến nghị 19: Các hợp đồng ngân hàng từ chối không cho doanh nghiệp vay vốn vì không có tài sản thế chấp nên doanh nghiệp phải huy động vốn từ các cá nhân, cán bộ CNV nhưng phải trả lãi cao hơn mức lãi vay của ngân hàng. Tuy nhiên phần chi phí trả lãi vay cao hơn này lại không được cơ quan thuế chấp nhận là các chi phí hợp lý, hợp lệ. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi huy động vốn.
Trả lời
Tại Điểm 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: “e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời Điểm vay”
Khoản 1 Điều 476 Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 quy định: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.”
Như vậy, theo quy định tại Bộ Luật Dân sự và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tương ứng tại thời Điểm vay doanh nghiệp không được trừ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hiện nay, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được quy định tại Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước là 9,0%/năm).
Hồ sơ
Khoản lãi vay trả cho cá nhân không bắt buộc phải thanh toán không dùng tiền mặt. Như vậy, khi thanh toán bằng tiền mặt, quan trọng là phải có bộ chứng từ liên quan đầy đủ để chứng minh giao dịch:
- Hợp Đồng Vay: Hợp đồng vay nên rõ ràng, có ghi nhận cả về khoản vay và lãi suất. Điều này giúp xác định rõ ràng các nghĩa vụ và quyền lợi của cả hai bên
- Chứng từ thanh toán tiền mặt hoặc chuyển khoản
- Khấu trừ thuế TNCN: Cá nhân là người cho vay và nhận lãi, thì số lãi nhận được cần phải khai thuế thu nhập cá nhân 5%
Xem công văn 164/TCDN – ĐMSX:
Căn cứ quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/1/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch tài chính của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt thì các cá nhân thực hiện giao dịch vay, cho vay, trả nợ vay không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 09/2015/TT-BTC. Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BTC chỉ quy định hình thức thanh toán trong giao dịch vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau giữa các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng.”
Thuế TNCN
Trước khi trả lãi vay, công ty khấu trừ 5% thuế TNCN từ đầu tư vốn. Mẫu biểu kê khai là mẫu 06/TNCN. Xem hướng dẫn tại công văn dưới đây
Trích công văn 8178/CT-TTHT
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty trả lãi tiền vay cho cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì trước khi chi trả lãi tiền vay Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân người nước ngoài trên theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất 5%.
Cơ sở pháp lý
Căn cứ Thông tư 09/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn hình thức thanh toán của doanh nghiệp trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác; và hình thức thanh toán của các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng trong quan hệ vay, cho vay và trả nợ vay lẫn nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các doanh nghiệp và tổ chức có liên quan trong quan hệ giao dịch quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/8/2013 quy định về thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 quy định thu nhập từ đầu tư vốn:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
+ Tại Điều 10 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
…2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
4. Cách tính thuế
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%”
+ Tại Điểm d Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
…d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.”
Để chắc chắn về các quy định cụ thể và tuân thủ đúng luật, bạn nên tham khảo ý kiến của một chuyên gia hoặc luật sư có kinh nghiệm về luật thuế và ngân hàng tại Việt Nam.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.