Mục đích của việc thực hiện nộp thuế theo ID khoản nộp là để Cơ quan thuế quản lý đích danh các khoản phải nộp của người nộp thuế từ các nghĩa vụ thuế; giúp cho người nộp thuế truy vấn, tìm kiếm và lựa chọn chuẩn xác các khoản thuế nộp vào NSNN; giảm tải lượng thông tin phải khai khi lập chứng từ nộp thuế và giảm các sai sót trong quá trình tạo lập chứng từ; hỗ trợ xử lý bù trừ và xác định chính xác số tiền chậm nộp của từng khoản phải nộp đến thời điểm nộp thuế, đảm bảo lợi ích của NNT trong xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN theo ID. Để khắc phục những tồn tại trên, bài viết này chúng tôi xin tiếp tục thông tin những nội dung trong việc sử dụng mã ID khoản nộp:
1. Mã định danh khoản phải nộp (ID khoản nộp): Là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, đảm bảo nguyên tắc duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.
Giấy nộp tiền của người nộp thuế vào NSNN (Hình minh họa).
2. Sử dụng ID khoản nộp trong việc nộp tiền vào NSNN:
Sau khi thực hiện truy vấn thông tin ID khoản nộp của nghĩa vụ thuế, người nộp thuế lập giấy nộp tiền vào NSNN phải thực hiện:
– Thể hiện đúng thông tin ID khoản nộp tại trường thông tin “Số tờ khai/Số Quyết định/Số thông báo/Mã định danh hồ sơ (ID)” trong quá trình tạo lập chứng từ. Thông tin ID được cung cấp tại các Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế nếu NNT khai thuế điện tử; tại các Thông báo nộp tiền do cơ quan thuế ban hành theo mẫu biểu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nếu trường hợp cơ quan thuế tính và thông báo nộp thuế, hoặc cung cấp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế nộp hồ sơ giấy (nếu có tài khoản giao dịch thuế điện tử). Trường hợp không tìm được thông tin ID khoản nộp thì NNT có thể liên hệ với cơ quan thuế để được cung cấp mã ID.
– Người nộp thuế không được chỉnh sửa, thêm bớt, thay thế, hủy bỏ thông tin ID khoản nộp đã truy vấn nghĩa vụ thuế thành công tương ứng để thực hiện giao dịch nộp tiền.
– Trường hợp NNT lựa chọn nhiều ID để lập 01 giấy nộp tiền, nếu đảm bảo các điều kiện về thứ tự thanh toán liền kề nhau, có cùng thông tin Kho bạc Nhà nước tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, nội dung kinh tế, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế thì Cổng TTĐT Tổng cục Thuế hỗ trợ gom ID lên giấy nộp tiền, ID hiển thị trên giấy nộp tiền khác các mã ID riêng lẻ mà NNT lựa chọn. Số tiền của mã “ID tổng hợp” bằng tổng cộng số tiền của các ID khoản phải nộp. Khi chọn nộp theo mã “ID tổng hợp” thì không sửa số tiền. Trường hợp NNT chỉ muốn nộp cho một hoặc một số khoản phải nộp (do không đủ điều kiện trích nợ tài khoản ngân hàng đối với số tiền của ID tổng hợp đã gom sẵn) thì hệ thống cho phép NNT chọn 01 mã ID khoản phải nộp để lập giấy nộp tiền hoặc chọn từ 02 mã ID khoản phải nộp trở lên có đủ điều kiện để hệ thống tạo mã “ID tổng hợp” mới.
– Trường hợp NNT nộp trước/tạm nộp (chỉ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận còn lại) hoặc khoản phải nộp đến hạn nhưng chưa được cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo chấp nhận nộp hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế được lập giấy nộp tiền vào NSNN không có ID khoản nộp nhưng người nộp thuế phải kê khai chi tiết toàn bộ thông tin trên giấy nộp tiền. Hệ thống bổ sung yêu cầu chọn loại tờ khai, kỳ tính thuế, số quyết định, ngày quyết định, số thông báo, ngày thông báo và yêu cầu NNT nhập các thông tin còn lại trên giấy nộp tiền.
– Người nộp thuế phải chọn Kho bạc nhà nước và cung cấp mã địa bàn hành chính cấp xã tương ứng với Kho bạc nhà nước nơi phát sinh nguồn thu đối với những khoản nộp bắt buộc phải có mã địa bàn hành chính cấp xã, cấp huyện khi thực hiện giao dịch (Nội dung này đã được giới thiệu ở những bài viết trước).
– Khi thực hiện tra soát chứng từ nộp tiền, người nộp thuế sử dụng số tham chiếu chứng từ, nhập ID khoản nộp (nếu có) của chứng từ đề nghị tra soát. Người nộp thuế có thể điều chỉnh thông tin nghĩa vụ nộp thuế hoặc điều chỉnh chứng từ đã nộp từ ID khoản phải nộp này sang ID khoản phải nộp khác.
– Để kịp thời cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho NNT lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, ban hành các thông báo nộp tiền, cập nhật văn bản, quyết định xử lý về thuế vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế phải đảm bảo thời gian quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định tại Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định số 2018/QĐ-TCT ngày 12/12/2018 của Tổng cục Thuế.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.