Xử phạt trốn thuế là quá trình xử lý và trừng phạt những cá nhân hoặc tổ chức đã vi phạm các quy định thuế bằng cách trốn thuế, tức là họ giảm bớt hoặc không đúng mức thuế mà họ phải nộp theo quy định của luật pháp thuế. Xử phạt trốn thuế thường có thể bao gồm các biện pháp và hình phạt sau đây:
Nội dung bài viết
Phạt tiền (Phạt hành chính theo Luật thuế)</strong>
Người trốn thuế có thể bị áp đặt mức phạt tiền dựa trên số tiền họ trốn thuế. Mức phạt này thường được tính toán dựa trên tỷ lệ phần trăm của số tiền trốn thuế. Cần lưu ý những trường hợp nào được xem là hành vi trốn thuế và mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, các trường hợp sau đây được xem là hành vi trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế;
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế.
Mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế:
- Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên nhưng có 1 tình tiết giảm nhẹ.
- Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
- Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên mà có một tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên và có hai tình tiết tăng nặng.
- Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên và có ba tình tiết tăng nặng./.
Phạt hình sự
Trong một số trường hợp, việc trốn thuế có thể bị coi là tội phạm và dẫn đến các hình phạt hình sự như tù giam hoặc hình phạt khác. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người trốn thuế có thể bị kết án tù. Xem thêm tại
Nhất tội nhì nợ – Tội trốn thuế theo Bộ Luật Hình sự – Tax evasion
Lưu ý rằng quy định và biện pháp trừng phạt trốn thuế có thể thay đổi tùy theo quốc gia và vùng lãnh thổ. Để tránh xử phạt trốn thuế, người dân và doanh nghiệp nên tuân thủ luật pháp thuế và báo cáo thuế đúng cách theo quy định của cơ quan thuế địa phương.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091 Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.