Các đoạn từ B44 đến B47 trình bày về xem xét Các quyền không thực hiện của khách hàng trong các hợp đồng theo IFRS 15.
Nội dung bài viết
Tóm tắt
Khi một công ty nhận được trả trước từ khách hàng, nó phải ghi nhận số tiền này như một khoản nợ phải trả cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ. Khoản trả trước mang lại cho khách hàng quyền nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong tương lai, nhưng khách hàng có thể không sử dụng hết các quyền này, được gọi là quyền từ bỏ.
Nếu công ty dự kiến sẽ thu được giá trị từ các quyền từ bỏ này, giá trị đó phải được ghi nhận là doanh thu dựa trên tỷ lệ khách hàng thực hiện quyền của họ.
Trong trường hợp công ty không dự kiến thu được giá trị từ quyền từ bỏ và khả năng khách hàng không sử dụng quyền còn lại là rất thấp, công ty mới được ghi nhận doanh thu từ giá trị quyền từ bỏ đó.
Ví dụ
Ví dụ để minh họa cách một công ty có thể ghi nhận doanh thu liên quan đến các quyền không được thực hiện của khách hàng bằng cách sử dụng phiếu giảm giá cho các lần bán hàng trong tương lai theo IFRS 15:
Bối cảnh công ty: RetailCo là nhà bán lẻ bán nhiều loại hàng tiêu dùng. Là một phần của chiến lược khuyến mại, RetailCo cung cấp cho khách hàng phiếu giảm giá cho lần mua hàng tiếp theo khi họ chi tiêu một số tiền nhất định.
Chi tiết giao dịch:
- Chương trình Khuyến mãi: Chi 100$ và nhận phiếu giảm giá 20$ cho lần mua hàng tiếp theo
- Mua hàng của khách hàng: Một khách hàng chi 150 USD cho nhiều loại hàng hóa khác nhau. Voucher đã phát hành: Một voucher trị giá $20, có giá trị trong 3 tháng.
- Giả định: Dựa trên dữ liệu lịch sử, RetailCo ước tính 60% phiếu thưởng sẽ được khách hàng sử dụng. RetailCo đánh giá nghĩa vụ mua hàng trong tương lai được thể hiện bằng phiếu thưởng dựa trên tỷ lệ dự kiến sẽ được mua lại.
Ghi nhận doanh thu tại điểm bán hàng:
- – Doanh thu bán hàng ban đầu (không bao gồm ảnh hưởng của voucher):
- Tổng doanh thu: $150
- Giá trị phần voucher dự kiến không được đổi: (40% của phiếu mua hàng trị giá $20): $8
- Doanh thu hoãn lại (nợ phải trả được ghi nhận cho việc mua lại dự kiến): Dự kiến sẽ được đổi (60% của phiếu mua hàng trị giá $20): $12
Bút toán ghi nhận vào thời điểm bán lần đầu:
- Nợ TK Tiền mặt: $150
- Doanh thu bán hàng: $142 ($150 – Khoản điều chỉnh hoãn lại $8)
- Doanh thu hoãn lại: $8
Việc sử dụng Voucher trong tương lai:
Giả định: Hai tháng sau, khách hàng quay lại để mua hàng trị giá $50 bằng phiếu thưởng trị giá $20.Điều chỉnh tại thời điểm quy đổi:
- – Giá trị bán thực tế: $50
- Phiếu áp dụng: -$20
- Khách hàng thanh toán: $30
Bút toán tại thời điểm đổi phiếu quà tặng:
- Nợ TK Tiền mặt: $30
- Nợ TK Doanh thu hoãn lại: $12 (ghi nhận doanh thu từ khoản nợ phải trả khi chứng từ được mua lại)
- Có TK Doanh thu bán hàng: $42 ($30 tiền mặt + $12 từ doanh thu hoãn lại được ghi nhận)
Phân tích:
- Bán lần đầu: RetailCo ghi nhận doanh thu ngay lập tức là 142 đô la và hoãn lại 8 đô la như một khoản nợ đối với phiếu giảm giá, dự đoán rằng không phải tất cả các phiếu đều sẽ được đổi.
- Đổi phiếu thưởng: Sau khi đổi phiếu, RetailCo ghi nhận doanh thu bổ sung là 12 USD từ số tiền trả chậm trước đó, phản ánh việc sử dụng phiếu thưởng thực tế. Khoản 10 USD bổ sung được ghi nhận trong doanh thu phản ánh việc khách hàng thanh toán ít hơn giá nhãn dán do giá trị của phiếu thưởng.
Trích bản dịch – Các quyền không thực hiện của khách hàng
B44 Theo quy định tại đoạn 106, khi nhận được một khoản trả trước của khách hàng, đơn vị phải ghi nhận một khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng theo giá trị của khoản trả trước cho nghĩa vụ thực hiện của đơn vị là chuyển giao hoặc sẵn sàng chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ trong tương lai. Đơn vị phải dừng ghi nhận nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng (và ghi nhận doanh thu) khi đơn vị hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao các hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
B45 Khoản trả trước không được hoàn trả của khách hàng đem lại cho khách hàng quyền nhận được một hàng hóa hoặc dịch vụ trong tương lai (và ràng buộc đơn vị phải sẵn sàng chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ). Tuy nhiên, khách hàng có thể không thực hiện tất cả các quyền của họ theo hợp đồng. Các quyền không được thực hiện này thường được gọi là quyền từ bỏ.
B46 Nếu đơn vị dự kiến có quyền thụ hưởng giá trị quyền từ bỏ trong khoản nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng, đơn vị phải ghi nhận giá trị quyền từ bỏ dự kiến là doanh thu theo tỉ lệ tương ứng việc thực hiện quyền của khách hàng. Nếu đơn vị không dự kiến có quyền thụ hưởng giá trị quyền từ bỏ, đơn vị chỉ ghi nhận giá trị quyền từ bỏ dự kiến là doanh thu khi khả năng khách hàng thực hiện các quyền còn lại là rất thấp. Để xác định liệu đơn vị dự kiến có quyền thụ hưởng giá trị quyền từ bỏ hay không, đơn vị phải xem xét các quy định tại các đoạn 56-58 về hạn chế đối với các giá trị ước tính của khoản thanh toán biến đổi.
B47 Đơn vị phải ghi nhận một khoản nợ phải trả (và không phải là doanh thu) đối với bất kỳ khoản thanh toán nào nhận được liên quan đến các quyền không thực hiện của khách hàng mà đơn vị bắt buộc phải chuyển một tài sản vô thừa nhận cho một đơn vị khác (ví dụ một cơ quan chính phủ) theo luật định.
Example
Example to illustrate how a company might recognize revenue involving customers’ unexercised rights using discount vouchers for future sales under IFRS 15:
Company Background:
RetailCo is a retailer that sells a variety of consumer goods. As part of a promotional strategy, RetailCo offers customers a discount voucher on their next purchase when they spend a certain amount.
Transaction Details:
-
Promotion: Spend $100 and receive a $20 discount voucher for the next purchase.
-
Customer Purchase: A customer spends $150 on various goods.
-
Voucher Issued: A $20 voucher, valid for 3 months.
Assumptions:
-
Based on historical data, RetailCo estimates that 60% of the vouchers will be used by customers.
-
RetailCo values the future purchase obligation represented by the voucher based on the proportion expected to be redeemed.
Revenue Recognition at the Point of Sale:
-
Initial Sale Revenue (excluding the impact of vouchers):
-
Total Revenue: $150
-
-
Breakage Estimate (portion of the voucher not expected to be redeemed):
-
Breakage (40% of $20 voucher): $8
-
-
Deferred Revenue (liability recorded for the expected redemption):
-
Expected to be redeemed (60% of $20 voucher): $12
-
Journal Entries at the Time of Initial Sale:
-
Debit Cash: $150
-
Credit Sales Revenue: $142 ($150 – $8 breakage adjustment)
-
Credit Deferred Revenue (Liability for voucher): $8
Future Redemption of Voucher:
-
Assumption: Customer returns two months later to make a $50 purchase using the $20 voucher.
-
Adjustment at the time of redemption:
-
Actual Sale Value: $50
-
Voucher Applied: -$20
-
Customer Pays: $30
-
Journal Entries at the Time of Voucher Redemption:
-
Debit Cash: $30
-
Debit Deferred Revenue: $12 (recognizing the revenue from the liability as the voucher is redeemed)
-
Credit Sales Revenue: $42 ($30 cash + $12 from deferred revenue recognized)
Analysis:
-
Initial Sale: RetailCo records $142 in immediate revenue and defers $8 as a liability for the discount voucher, anticipating that not all vouchers will be redeemed.
-
Voucher Redemption: Upon redemption, RetailCo recognizes an additional $12 in revenue from the previously deferred amount, reflecting the actual usage of the voucher. The additional $10 recognized in revenue reflects the customer paying less than the sticker price due to the voucher’s value.
Conclusion:
Under IFRS 15, RetailCo effectively separates the transaction into two parts: the direct sale and the incentive offered via the voucher. Revenue recognition is adjusted based on the estimated economic benefits flowing from the voucher’s expected use and breakage. This treatment ensures that revenue recognized accurately reflects the consideration expected from customers, taking into account the incentives provided
IFRS 15 – Customers’ unexercised rights
In accordance with paragraph 106, upon receipt of a prepayment from a customer, an entity shall recognise a contract liability in the amount of the prepayment for its performance obligation to transfer, or to stand ready to transfer, goods or services in the future. An entity shall derecognise that contract liability (and recognise revenue) when it transfers those goods or services and, therefore, satisfies its performance obligation.
A customer’s non-refundable prepayment to an entity gives the customer a right to receive a good or service in the future (and obliges the entity to stand ready to transfer a good or service). However, customers may not exercise all
of their contractual rights. Those unexercised rights are often referred to as breakage.
If an entity expects to be entitled to a breakage amount in a contract liability, the entity shall recognise the expected breakage amount as revenue in proportion to the pattern of rights exercised by the customer. If an entity does not expect to be entitled to a breakage amount, the entity shall recognise the expected breakage amount as revenue when the likelihood of the customer exercising its remaining rights becomes remote. To determine whether an entity expects to be entitled to a breakage amount, the entity shall consider the requirements in paragraphs 56–58 on constraining estimates of variable consideration.
An entity shall recognise a liability (and not revenue) for any consideration received that is attributable to a customer’s unexercised rights for which the entity is required to remit to another party, for example, a government entity in accordance with applicable unclaimed property laws.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.