Đoạn từ B28 đến B33 của IFRS 15 trình bày về các nghĩa vụ bảo hành trong hợp đồng bán hàng, thể hiện sự đa dạng tùy thuộc vào ngành nghề và quy định pháp luật. Các nghĩa vụ bảo hành có thể bao gồm cam kết sản phẩm hoạt động theo quy cách đã thỏa thuận hoặc cung cấp các dịch vụ bổ sung.
Nội dung bài viết
Tóm tắt
Nếu khách hàng có thể mua quyền bảo hành riêng, nghĩa vụ bảo hành được xem như một dịch vụ tách biệt và phải được kế toán riêng.
Trong trường hợp không có quyền mua bảo hành tách biệt, nghĩa vụ bảo hành phải được xử lý theo chuẩn mực IAS 37. Đối với các nghĩa vụ bảo hành mở rộng, đơn vị cần xem xét liệu chúng có cung cấp thêm dịch vụ bên ngoài sự đảm bảo chất lượng sản phẩm hay không để xác định cách thức kế toán phù hợp.
Ví dụ
Ví dụ minh họa cách một công ty có thể công nhận doanh thu liên quan đến bảo hành theo IFRS 15:
Thông tin về Công ty: TechGadget Inc. sản xuất và bán các thiết bị điện tử tiêu dùng. Mỗi sản phẩm bán ra bao gồm một bảo hành tiêu chuẩn một năm cho các lỗi về vật liệu và tay nghề, được coi là bảo hành đảm bảo.
Ngoài ra, khách hàng có thể mua thêm bảo hành mở rộng cho hai năm bổ sung không chỉ bao gồm lỗi mà còn bao gồm bảo trì hàng năm.
Chi tiết Giao dịch:
-
Sản phẩm Bán: Laptop
-
Giá Bán của Laptop: $1,000
-
Giá của Bảo Hành Mở Rộng: $150 cho hai năm bổ sung
Giả định:
-
Bảo hành một năm tiêu chuẩn là bảo hành đảm bảo và không được coi là nghĩa vụ thực hiện riêng biệt theo IFRS 15.
-
Bảo hành mở rộng được coi là bảo hành dịch vụ, cung cấp các dịch vụ bổ sung ngoài việc đảm bảo thông số kỹ thuật của laptop và do đó là một nghĩa vụ thực hiện riêng biệt.
Ghi nhận Doanh Thu:
-
Doanh Thu từ Bán Laptop:
-
Tổng Doanh Thu Công Nhận tại Thời Điểm Bán Hàng: $1,000 (không cần phân bổ cho bảo hành đảm bảo vì nó là một phần của bán hàng sản phẩm)
-
-
Doanh Thu từ Bảo Hành Mở Rộng:
-
Tổng Giá Hợp Đồng cho Bảo Hành Mở Rộng: $150
-
Do bảo hành mở rộng kéo dài hai năm, doanh thu được ghi nhận trên cơ sở phân bổ hàng năm, doanh Thu Hàng Năm từ Bảo Hành Mở Rộng: $150 / 2 năm = $75 mỗi năm.
-
Bút toán tại Thời Điểm Bán Hàng:
-
Nợ Tiền Mặt: $1,150 ($1,000 cho laptop + $150 cho bảo hành mở rộng)
-
Có Doanh Thu Bán Hàng (Laptop): $1,000
-
Có Doanh Thu Hoãn Lại (Bảo Hành Mở Rộng): $150
-
Bút toán Tiếp Theo Trong Thời Gian Bảo Hành:
-
Vào cuối mỗi năm, trong thời gian bảo hành mở rộng:
-
Nợ Doanh Thu Hoãn Lại (Bảo Hành Mở Rộng): $75
-
Có Doanh Thu Dịch Vụ Bảo Hành: $75
-
-
Phân Tích:
-
Bán Hàng Ban Đầu: TechGadget Inc. ghi nhận doanh thu ngay lập tức cho laptop khi giao dịch thỏa mãn nghĩa vụ thực hiện tại điểm giao dịch. Bảo hành đảm bảo được tính vào giá bán của laptop và không ảnh hưởng đến doanh thu.
-
Bảo Hành Mở Rộng: Doanh thu cho bảo hành mở rộng, là một nghĩa vụ thực hiện riêng biệt cung cấp dịch vụ bổ sung, được hoãn lại và ghi nhận trong suốt thời gian dịch vụ được cung cấp. Điều này đảm bảo rằng ghi nhận doanh thu phù hợp với việc chuyển giao dịch vụ cho khách hàng, tuân thủ tiêu chí công nhận doanh thu theo IFRS 15.
Kết Luận: Trong kịch bản này, sự phân biệt rõ ràng giữa bảo hành tiêu chuẩn (bảo hành đảm bảo) và bảo hành mở rộng (bảo hành dịch vụ) theo IFRS 15 cho phép TechGadget Inc. ghi nhận và hoãn doanh thu phù hợp theo bản chất của dịch vụ bảo hành được cung cấp. Cách tiếp cận này phản ánh chính xác thực tế kinh tế của giao dịch và đảm bảo các báo cáo tài chính trình bày doanh thu và các nghĩa vụ một cách nhất quán với việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Trích dẫn bản dịch tiếng Việt – Bảo hành
B28 Đơn vị thường cung cấp (theo quy định của hợp đồng, quy định pháp luật hoặc thông lệ kinh doanh của đơn vị) nghĩa vụ bảo hành liên quan đến việc bán sản phẩm (có thể là hàng hóa hoặc dịch vụ). Bản chất của nghĩa vụ bảo hành có thể thay đổi đáng kể giữa các ngành nghề kinh doanh và các hợp đồng. Một số nghĩa vụ bảo hành cung cấp cho khách hàng sự đảm bảo rằng sản phẩm liên quan sẽ hoạt động tốt theo dự kiến của các bên vì sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước. Một số nghĩa vụ bảo hành khác cung cấp thêm dịch vụ cho khách hàng ngoài sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước.
B29 Nếu khách hàng có quyền chọn mua quyền bảo hành tách biệt với sản phẩm (ví dụ, quyền bảo hành được tính giá hoặc thương lượng riêng), thì nghĩa vụ bảo hành là một dịch vụ tách biệt vì đơn vị cam kết cung cấp dịch vụ này cho khách hàng bên cạnh việc cung cấp sản phẩm có chức năng đã được quy định trong hợp đồng. Trong những trường hợp này, đơn vị phải kế toán nghĩa vụ bảo hành đã cam kết như một nghĩa vụ thực hiện theo quy định tại các đoạn 22-30 và phân bổ một phần giá giao dịch cho nghĩa vụ thực hiện đó theo quy định tại các đoạn 73-86.
B30 Nếu khách hàng không có quyền chọn mua quyền bảo hành tách biệt với sản phẩm, thì đơn vị phải kế toán nghĩa vụ bảo hành theo quy định tại chuẩn mực IAS 37 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng trừ khi toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ bảo hành đã cam kết, cung cấp thêm cho khách hàng một dịch vụ ngoài sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước.
B31 Khi đánh giá liệu một quyền bảo hành có cung cấp thêm cho khách hàng một dịch vụ ngoài sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước hay không, đơn vị phải xem xét các yếu tố như:
(a) Luật pháp có quy định phải bảo hành hay không – nếu luật pháp quy định đơn vị phải cung cấp nghĩa vụ bảo hành, thì sự tồn tại của luật đó chỉ ra rằng nghĩa vụ bảo hành đã cam kết, không phải là một nghĩa vụ thực hiện vì các quy định đó thường tồn tại để bảo vệ khách hàng khỏi rủi ro mua phải sản phẩm lỗi.
(b) Thời hạn bảo hành – thời hạn bảo hành càng lâu càng có nhiều khả năng là nghĩa vụ bảo hành đã cam kết là một nghĩa vụ thực hiện vì càng có nhiều khả năng là đơn vị cung cấp thêm một dịch vụ ngoài sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước.
(c) Bản chất công việc mà đơn vị cam kết thực hiện – nếu đơn vị cần phải thực hiện các công việc cụ thể để cung cấp sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước (ví dụ, cung cấp dịch vụ vận chuyển trả lại sản phẩm lỗi), thì các công việc này thường không làm phát sinh một nghĩa vụ thực hiện.
B32 Nếu toàn bộ hoặc một phần của nghĩa vụ bảo hành cung cấp thêm một dịch vụ cho khách hàng ngoài sự đảm bảo rằng sản phẩm tuân thủ quy cách phẩm chất đã thỏa thuận trước thì dịch vụ đã cam kết là một nghĩa vụ thực hiện. Do đó, đơn vị phải phân bổ giá giao dịch cho sản phẩm và dịch vụ đó. Nếu đơn vị cam kết cung cấp cả nghĩa vụ bảo hành loại đảm bảo và nghĩa vụ bảo hành loại dịch vụ nhưng không thể kế toán riêng biệt các hình thức bảo hành đó một cách hợp lý thì đơn vị phải kế toán cả hai hình thức bảo hành đó cùng nhau như một nghĩa vụ thực hiện duy nhất.
B33 Trong trường hợp pháp luật quy định đơn vị phải thanh toán khoản bồi thường nếu sản phẩm của đơn vị gây ảnh hưởng xấu hoặc gây thiệt hại thì trách nhiệm đó không làm phát sinh một nghĩa vụ thực hiện. Ví dụ, một đơn vị sản xuất có thể bán sản phẩm tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó luật pháp quy định họ phải chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào (chẳng hạn, thiệt hại đối với tài sản cá nhân) phát sinh do người tiêu dùng sử dụng sản phẩm cho mục đích dự kiến. Tương tự, cam kết của đơn vị bồi thường cho khách hàng đối với những nghĩa vụ và thiệt hại phát sinh từ những khiếu nại về bằng sáng chế, bản quyền, thương hiệu hoặc vi phạm khác gây ra bởi sản phẩm của đơn vị thì cam kết đó không làm phát sinh một nghĩa vụ thực hiện. Đơn vị phải kế toán các nghĩa vụ đó theo quy định của chuẩn mực IAS 37.
Example
Company Background:
TechGadget Inc. manufactures and sells consumer electronics. Each product sold includes a standard one-year warranty that covers defects in materials and workmanship, which is considered an assurance-type warranty. Additionally, customers can purchase an extended warranty for an additional two years that covers not only defects but also includes annual maintenance.
Transaction Details:
-
Product Sold: Laptop
-
Sale Price of Laptop: $1,000
-
Price of Extended Warranty: $150 for two additional years
Assumptions:
-
The standard one-year warranty is an assurance-type warranty and does not constitute a separate performance obligation as per IFRS 15.
-
The extended warranty is considered a service-type warranty, which provides additional services beyond the assurance of the laptop’s specifications and thus is a separate performance obligation.
Revenue Recognition:
-
Revenue from Laptop Sale:
-
Total Revenue Recognized at Point of Sale: $1,000 (no allocation needed for the assurance-type warranty as it’s part of the product sale).
-
-
Revenue from Extended Warranty:
-
Total Contract Price for Extended Warranty: $150
-
Since the extended warranty covers a period of two years, the revenue is recognized on a straight-line basis over the warranty period.
-
Annual Revenue Recognized from Extended Warranty: $150 / 2 years = $75 per year.
-
Journal Entries at the Time of Sale:
-
Debit Cash: $1,150 ($1,000 for the laptop + $150 for the extended warranty)
-
Credit Sales Revenue (Laptop): $1,000
-
Credit Deferred Revenue (Extended Warranty): $150
Subsequent Journal Entries Over Warranty Period:
-
At the end of each year, during the extended warranty period:
-
Debit Deferred Revenue (Extended Warranty): $75
-
Credit Warranty Service Revenue: $75
-
Analysis:
-
At Sale: TechGadget Inc. recognizes revenue for the laptop immediately as the sale satisfies the performance obligation at the point of transaction. The assurance-type warranty is included in the sale of the laptop and does not alter the revenue recognized.
-
Extended Warranty: The revenue for the extended warranty, which is a separate performance obligation providing additional services, is deferred and recognized over the period that the services are rendered. This ensures that revenue recognition matches the transfer of services to the customer, adhering to the revenue recognition criteria under IFRS 15.
Conclusion:
In this scenario, the clear separation of the standard warranty (assurance-type) and the extended warranty (service-type) under IFRS 15 allows TechGadget Inc. to appropriately recognize and defer revenue according to the nature of the warranty service provided. This approach accurately reflects the economic reality of the transaction and ensures that financial statements present the revenue and obligations in a manner consistent with the delivery of goods and services.
IFRS 15 – Warranties
It is common for an entity to provide (in accordance with the contract, the law or the entity’s customary business practices) a warranty in connection with the sale of a product (whether a good or service). The nature of a warranty can vary significantly across industries and contracts. Some warranties provide a customer with assurance that the related product will function as the parties intended because it complies with agreed-upon specifications. Other
warranties provide the customer with a service in addition to the assurance that the product complies with agreed -upon specifications.
If a customer has the option to purchase a warranty separately (for example, because the warranty is priced or negotiated separately), the warranty is a distinct service because the entity promises to provide the service to the
customer in addition to the product that has the functionality described in the contract. In those circumstances, an entity shall account for the promised warranty as a performance obligation in accordance with paragraphs 22–30
and allocate a portion of the transaction price to that performance obligation in accordance with paragraphs 73–86.
If a customer does not have the option to purchase a warranty separately, an entity shall account for the warranty in accordance with IAS 37 Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets unless the promised warranty, or a
part of the promised warranty, provides the customer with a service in addition to the assurance that the product complies with agreed-upon specifications.
In assessing whether a warranty provides a customer with a service in addition to the assurance that the product complies with agreed-upon specifications, an entity shall consider factors such as:
(a) Whether the warranty is required by law—if the entity is required by law to provide a warranty, the existence of that law indicates that the promised warranty is not a performance obligation because such requirements typically exist to protect customers from the risk of purchasing defective products.
(b) The length of the warranty coverage period—the longer the coverage period, the more likely it is that the promised warranty is a performance obligation because it is more likely to provide a service in addition to the assurance that the product complies with agreed-upon specifications.
(c) The nature of the tasks that the entity promises to perform—if it is necessary for an entity to perform specified tasks to provide the assurance that a product complies with agreed-upon specifications (for example, a return shipping service for a defective product), then those tasks likely do not give rise to a performance obligation.
If a warranty, or a part of a warranty, provides a customer with a service in addition to the assurance that the product complies with agreed-upon specifications, the promised service is a performance obligation. Therefore, an entity shall allocate the transaction price to the product and the service. If an entity promises both an assurance-type warranty and a service-type warranty but cannot reasonably account for them separately, the entity shall account
for both of the warranties together as a single performance obligation.
A law that requires an entity to pay compensation if its products cause harm or damage does not give rise to a performance obligation. For example, a manufacturer might sell products in a jurisdiction in which the law holds the manufacturer liable for any damages (for example, to personal property) that might be caused by a consumer using a product for its intended purpose.
Similarly, an entity’s promise to indemnify the customer for liabilities and damages arising from claims of patent, copyright, trademark or other infringement by the entity’s products does not give rise to a performance obligation. The entity shall account for such obligations in accordance with IAS 37.
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Việt Anh gia nhập Manabox từ năm 2017 và hiện đang làm Giám đốc vận hành tại Manabox Việt Nam. Với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả.