Mặc dù nhiều trường hợp hàng hóa được nhập khẩu theo dạng tờ khai phi mậu dịch không thanh toán, doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Vậy việc Khấu trừ thuế GTGT tờ khai phi mậu dịch được quy định như thế nào?
Nội dung bài viết
Khấu trừ thuế GTGT hàng mẫu
Khác với trước đây, tờ khai hải quan phi mậu dịch được mở riêng so với tờ khai hải quan nhập khẩu, hiện tại, dạng thức phi mậu dịch không được mở loại tờ khai phi mậu dịch riêng mà áp dụng tờ khai nhập khẩu, thông thường với mã loại hình nhập khẩu là H11 – Theo quyết định số 1357/QĐ-TCHQ
Hiện nay, tinh thần nhiều công văn chấp nhận cho phép khấu trừ thuế GTGT tờ khai phi mậu dịch nếu hàng này phục vụ sản xuất kinh doanh đối tượng chịu thuế GTGT. Trích công văn 6147/CTHN-TTHT:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch (hàng hóa được biếu tặng của đối tác nước ngoài) để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT của Công ty thì thuộc trường hợp được khấu trừ đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa trên đã nộp ở khâu nhập khẩu theo nguyên tắc quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
Hoàn thuế: Xem công văn 4982/CT-TTHT:
– Về việc kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT hàng hóa phi mậu dịch:
+ Trường hợp Công ty có hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT của Công ty thì thuộc trường hợp được khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu của hàng hóa nói trên nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 thông tư 219/2013/TT-BTC.
Khấu trừ thuế GTGT không thanh toán
Tuy nhiên, cần phân biệt trường hợp này với trường hợp có thể xảy ra là ban đầu, tờ khai được xác định là nhập khẩu có thanh toán, sau đó, nhà cung cấp xóa nợ, dẫn tới công ty không phải trả tiền hàng thì tình huống này, doanh nghiệp thường được xác định là không đáp ứng chứng từ thanh toán để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Tham khảo
Trường hợp trước đây Công ty có nhập khảu hàng hóa là nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất của nhà cung cấp từ nước ngoài. Hàng hóa khi nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu trước khi thông quan theo quy định. Công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu; Công ty đã hạch toán kế toán hàng hóa nhập kho, nợ phải trả khách hàng…
Tuy nhiên, do thời gian đã lâu nên Công ty không xác định được khách hàng (chủ nợ) để chủ động thực hiện thanh toán số nợ còn lại, Công ty có văn bản quyết định ghi nhận không phải trả, đồng thời ghi nhận là khoản thu nhập thì xử lý như sau:
- Về thuế TNDN: Khoản còn nợ nhưng không phải trả nhà cung cấp nêu trên, được ghi nhận là thu nhập khác tại kỳ tính thuế Công ty có văn bản quyết định ghi nhận không phải trả để tính thuế TNDN.
- Về thuế GTGT: Trường hợp, khoản còn nợ nhưng không phải trả nhà cung cấp hàng hóa có giá trị thanh toán dưới 20 triệu đồng thì không phải điều chỉnh số thuế GTGT khấu trừ đã nộp ở khâu nhập khẩu; khoản còn nợ nhưng không phải trả nhà cung cấp hàng hóa có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên, Công ty thực hiện kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ tương ứng số tiền mua hàng không phải trả nhà cung cấp theo quy định.
Tính vào chi phí được trừ
Giá trị hàng nhập khẩu phi mậu dịch thường được phép tính vào chi phí được trừ. Xem công văn 6803/CT-TTHT:
Trường hợp Công ty có hoạt động nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuộc trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa trên đã nộp ở khâu nhập khẩu. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT áp dụng quy định tại Khoản 3 Điều 1 thông tư 130/2016/TT-BTC; Điều 2 thông tư 25/2018/TT-BTC và Điều 19 thông tư 219/2013/TT-BTC.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.
Xem công văn 64394/CT-Htr của Cục thuế TP Hà Nội về nhập tài sản cố định
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị nhập khẩu TSCĐ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng mở tờ khai hải quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch, nếu đơn vị có đầy đủ bộ hồ sơ TSCĐ nhập khẩu theo quy định, có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng nhập khẩu từ hai mươi triệu đồng trở lên thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp ở khâu nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, được trích khấu hao TSCĐ theo quy định vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Hạch toán
Với tờ khai hải quan trên đây, giả định doanh nghiệp nhập hàng về làm hàng hóa tồn kho, chưa nộp thuế và tỷ giá hạch toán bằng với tỷ giá của tờ khai hải quan thì bút toán ghi sổ như sau
- Nợ TK 156: 689.892 + 20.697 = 710.589
- Có TK 711: 689.892
- Có TK 3333: 20.697
- Nợ TK 13312: 71.059
- Có TK 33312: 71.059
Cơ sở pháp lý
- Theo điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã sửa đổi bổ sung tại thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: “…Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ … trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài…”
- Căn cứ điểm 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để Cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định:
“Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng….”
Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091
Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.
_______________
Gia nhập Manabox từ 2017 và hiện đang đảm nhận vai trò làm Giám đốc vận hành, với mong muốn chia sẻ kiến thức của bản thân, Việt Anh sẽ cung cấp những bài viết chất lượng nhất đến độc giả cả về phương diện tình huống thực tiễn và cả góc độ quy định pháp lý.