Sai phạm khi thanh tra, kiểm tra thuế (Quảng Ngãi) – Tax Inspection

Bài viết tổng hợp các hướng dẫn của cơ quan Thuế về các sai phạm khi thanh tra, kiểm tra thuế do Cục thuế Quảng Ngãi tổng hợp.

Với mong muốn Cơ quan thuế luôn đồng hành cùng NNT trong suốt quá trình kinh doanh, hỗ trợ NNT thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế. Cục Thuế Quảng Ngãi gửi đến NNT thông tin khuyến cáo các sai phạm về thuế thường gặp qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế để giúp NNT tự rà soát, điều chỉnh số liệu kê khai của đơn vị kịp thời, đúng theo quy định của pháp luật;  tránh bị xử lý truy thu và xử phạt vi phạm hành chính về thuế khi cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra tại đơn vị.

Chi tiết nội dung khuyến cáo một số sai phạm về thuế thường gặp về Thuế GTGT, TNDN, TNCN, cụ thể như sau:

1. Thuế GTGT

a) Thuế GTGT đầu ra:

– Kê khai thiếu doanh thu tính thuế GTGT như:

+ Trường hợp thanh toán theo từng giai đoạn trong xây dựng cơ bản, công trình đã nghiệm thu hoàn thành nhưng chưa thu tiền, trường hợp đã bán hàng dịch vụ nhưng chưa thu được tiền…nên chưa xuất hóa đơn, kê khai thuế;

+ Kê khai sót hoá đơn, lập hoá đơn bán hàng không đúng thời điểm;

+ Chưa thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hàng xuất biếu tặng, bán sản phẩm;

– Kê khai giá tính thuế thấp hơn giá bán thực tế dẫn đến làm giảm số thuế đầu ra, giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn, được khấu trừ; đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản chuyển nhượng cho cá nhân với giá thấp hơn giá thị trường rất nhiều, hoặc lĩnh vực kinh doanh thượng mại các mặt hàng như ô tô, xe máy… giá kê khai thuế thấp hơn giá bán ngoài thị trường rất nhiều…

– Bán hàng hóa cho người tiêu dùng thường không xuất hóa đơn hoặc xuất hóa đơn ghi giá thanh toán thấp hơn giá thực tế thu tiền;

– Không kê khai đối với các khoản tiền thu trước theo từng tiến độ trong hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp không xuất hóa đơn kê khai thuế GTGT;…

– Xác định sai thuế suất thuế GTGT đầu ra;

– Hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực, thành lập nhiều chi nhánh trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng chỉ kê khai nộp thuế những lĩnh vực kinh doanh chính;…

b) Khai sai thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Không phân bổ hoặc phân bổ không đúng tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT và hoạt động xuất khẩu do chưa đủ điều kiện hưởng thuế suất 0%;

– Không thực hiện điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đối với tài sản chuyển mục đích sử dụng từ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT sang phục vụ cho hoạt động không chịu thuế GTGT;

– Kê khai khấu trừ thuế GTGT hoá đơn bất hợp pháp;

– Xác định sai hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế và không chịu thuế dẫn đến việc phân bổ thuế đầu vào không đúng;

– Kê khai trùng hóa đơn đầu vào;

– Kê khai khấu trừ hóa đơn trên 20 triệu đồng nhưng chi bằng tiền mặt;

– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí tiêu dùng cá nhân không phục vụ sản xuất kinh doanh;

– Sử dụng hoá đơn GTGT đầu vào thiếu chỉ tiêu, các hoá đơn bất hợp pháp theo quy định để khấu trừ thuế GTGT đầu vào;

– Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi trả hộ nhà cung cấp;

2. Về thuế TNDN

a) Doanh thu tính thuế TNDN

– Xác định thiếu doanh thu tính thuế, sai niên độ làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số được miễn, giảm trong kỳ. Để ngoài sổ sách kế toán doanh thu tính thuế TNDN có hành vi trốn thuế; kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn doanh thu tiêu thực tế.

– Ghi nhận chưa đầy đủ doanh thu tính thuế như các khoản thu nhập tài chính đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện trong kỳ;

– Xác định doanh thu không đúng theo giá trị nghiệm thu thanh toán trong hoạt động xây lắp, có các công trình xây dựng đã nghiệm thu đưa vào sử dụng nhưng chưa kê khai thuế kịp thời, không lập hóa đơn hoặc lập hóa đơn doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán;

– Kê khai doanh thu chịu thuế không đầy đủ, trốn, giấu doanh thu bằng nhiều phương pháp tinh vi, thông đồng giữa bên mua và bên bán thông qua các hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán, giảm giá hàng bán ra nước ngoài…

– Thông qua hoạt động liên kết với công ty mẹ ở nước ngoài để nâng chi phí, giảm doanh thu để làm giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam;

– Kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn doanh thu bán hàng thực tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thương mại về xe ô tô, xe máy… bán cho các cá nhân;

– Chưa hạch toán vào thu nhập các khoản tiền được bồi thường, thu nhập khác bất thường;

– Không kê khai tính thuế đối với khoản thu nhập từ dịch vụ dạy học, dạy nghề;

b) Hạch toán vào chi phí các khoản chi phí không đúng quy định khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

 

– Trốn thuế thông qua hoạt động giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn, hệ thống được thành lập, đặc biệt phát sinh giao dịch cho vay tiền hoặc mượn tiền với doanh nghiệp đi vay là doanh nghiệp thực hiện dự án BĐS:

  • Đối với bên đi vay: Chi phí đi vay được vốn hóa và tính vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi dự án hoàn thành và phát sinh doanh thu;
  • Đối với bên cho vay: Kê khai nộp thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động tài chính phát sinh ngay trong năm.
  • Hạch toán chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng xây dựng đang thi công dở dang vào chi phí SXKD trong kỳ, hạch toán các chi phí không tương ứng với doanh thu tính thế trong kỳ, không liên quan đến hoạt động của hợp đồng xây dựng vào chi phí hợp đồng.

-Xác định giá đất được trừ không đúng quy định đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.

– Trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi không đúng quy định;

  • Hạch toán các khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định.

– Các khoản chi vượt dự toán, vượt định mức; các khoản chi không có hóa đơn chứng từ.

– Kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất vào giá vốn hàng bán trong kỳ, không tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh, không phân bổ chi phí SXKD cho sản phẩm dỡ dang cuối kỳ;

– Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua vào;

– Hạch toán chi phí lãi vay không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh vào chi phí, vay cá nhân với lãi suất cao hơn 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định;

– Hạch toán vào quỹ lương không đúng theo Hợp đồng lao động, tiền thưởng nhân viên, các khoản chi phụ cấp không đúng quy định hoặc vượt mức quy định đã đăng ký với Sở lao động thương binh, chi thù lao cho hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Chi tiền thưởng nhân dịp lễ, tết cho người lao động ngoài số tiền được quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể;

– Hạch toán vào chi phí khoản khấu hao TSCĐ không đúng quy định, Chi phí khấu hao của tài sản không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh các khoản chi phí khấu hao TSCĐ của máy móc thiết bị trong thời gian không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Chi phí khấu hao của TSCĐ không đủ hồ sơ theo quy định, tài sản không phải của doanh nghiệp nhưng vẫn trích khấu hao, trích khấu hao vượt quy định, công cụ dụng cụ dùng nhiều năm nhưng phân bổ một lần vào chi phí;

– Chi mua sắm tài sản cố định nhưng hạch toán một lần vào chi phí mà không hạch toán tăng tài sản cố định và tính khấu hao theo qui định. Hạch toán các khoản nâng cấp tài sản vào chi phí;

– Không hoàn nhập các khoản trích trước nhưng thực tế chưa chi.

– Sai phạm trong lĩnh vực giao dịch liên kết:

+ Doanh nghiệp mua nguyên liệu đầu vào của bên liên quan với mức giá tự định làm giá vốn cao gấp nhiều lần so với giá bán dẫn đến kéo giảm lợi nhuận xuống thấp nhằm trốn thuế.

+ Doanh nghiệp bán ra cho công ty mẹ với giá thấp hơn giá thị trường dẫn đến lỗ.

+ Chuyển giá thông qua việc cung cấp các dịch vụ, tiếp thị, quảng cáo, quản lý, tư vấn hỗ trợ… thực tế không phát sinh.

+ Các khoản chi phí công ty mẹ phân bổ cho công ty con, các khoản thanh toán hộ trong cùng tập đoàn không minh bạch, rõ ràng

+ Cho vay các bên liên kết cao hơn lãi suất của ngân hàng thương mại hoặc cho vay không lãi suất

+ Giao dịch với các công ty có thuế suất ưu đãi khác nhau.

c) Miễn, giảm thuế TNDN

– Kê khai miễn giảm thuế TNDN chưa đúng quy định: Điều kiện được ưu đãi, thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế;

– Chuyển số lỗ, bù trừ lỗ không đúng quy định;

– Hạch toán chi phí không đúng niên độ kế toán, đặc biệt là CSKD chuyển từ giai đoạn được miễn thuế TNDN sang giảm thuế TNDN;

– Không hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi mà xác định miễn, giảm thuế TNDN trên tổng thu nhập hoặc phân bổ thu nhập được hưởng ưu đãi không đúng phương pháp theo quy định;

– Cố tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh được ưu đãi về thuế và không được ưu đãi thuế để làm giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo hướng có lợi nhất;

– Áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho cả các khoản thu nhập khác như: các khoản thu nhập không phát sinh từ thực hiện dự án đầu tư, thu nhập hoạt động tài chính, các khoản hoàn nhập dự phòng…

3. Về thuế thu nhập cá nhân

a) Đối với tổ chức: Theo quy định, các cơ quan chi trả phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN ngay khi chi trả cho người lao động, tuy nhiên vẫn xảy ra một số sai phạm thường gặp:

– Không thực hiện khấu trừ thuế đối với các hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc tính thuế và khấu trừ chưa chính xác.

– Xác định chưa chính xác khoản giảm trừ gia cảnh.

– Xác định thiếu thu nhập nhập tính thuế từ các khoản lợi ích không bằng tiền mà người lao động được hưởng…

b) Đối với cá nhân: Cá nhân có nghiều nguồn thu nhập nhưng không để ý, dẫn đến không tự quyết toán với cơ quan Thuế mà thực hiện ủy quyền cho cơ quan chi trả.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.