IAS 02 Inventories – Xác định giá gốc Hàng tồn kho

Hàng tồn kho phải được xác định ở mức thấp hơn chi phí và giá trị thuần có thể thực hiện. Vì vậy, cần phải hiểu cách tính giá gốc hàng tồn kho.

Ví dụ

Chuẩn mực này định nghĩa giá vốn hàng tồn kho là tổng của chi phí mua hàng, chi phí chuyển đổi và các chi phí khác phát sinh trong quá trình đưa hàng tồn kho đến vị trí và tình trạng hiện tại. Dưới đây là một ví dụ đơn giản: Công ty XYZ – Tính toán Chi Phí Hàng Tồn Kho theo IAS 2

1. Chi Phí Mua Hàng:

  • Giá mua hàng: $50,000
  • Thuế nhập khẩu: $5,000
  • Phí vận chuyển đến: $2,000
  • Trừ: Giảm giá thương mại nhận được: $1,000
  • Tổng Chi Phí Mua Hàng: $56,000

2. Chi Phí Chuyển Đổi:

  • Chi phí lao động trực tiếp (công nhân trên dây chuyền sản xuất): $10,000
  • Chi phí sản xuất biến đổi: $8,000
  • Chi phí sản xuất cố định được phân bổ dựa trên công suất bình thường: $12,000
  • Tổng Chi Phí Chuyển Đổi: $30,000

3. Các Chi Phí Khác:

  • Chi phí đưa hàng đến khu vực bán hàng để sẵn sàng bán: $3,000
  • Tổng Các Chi Phí Khác: $3,000

Tổng Chi Phí Hàng Tồn Kho:

  • Tổng Chi Phí Mua Hàng: $56,000
  • Tổng Chi Phí Chuyển Đổi: $30,000
  • Tổng Các Chi Phí Khác: $3,000
  • Tổng Giá Vốn Hàng Tồn Kho: $89,000

Ví dụ này minh họa cách Công ty XYZ tính toán tổng giá vốn hàng tồn kho của mình, xem xét các thành phần khác nhau như yêu cầu của IAS 2. Việc tính toán này rất quan trọng cho việc báo cáo tài chính chính xác và quản lý hàng tồn kho.

So sánh VAS và IFRS: Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho (IAS 02 và VAS 02)

IAS 02 Hàng tồn kho – Chi phí hàng tồn kho

Chi phí của hàng tồn kho bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí mua

Chi phí mua hàng của hàng tồn kho bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (Cơ quan thuế không hoàn lại cho đơn vị) và chi phí vận chuyển, giao nhận và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc mua thành phẩm, nguyên vật liệu và dịch vụ. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá và các khoản mục tương tự khác được trừ (-) vào chi phí mua hàng.

Chi phí cải biến

Chi phí cải biến hàng tồn kho bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đơn vị thành phẩm được sản xuất, chẳng hạn như chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này cũng bao gồm sự phân bổ một cách có hệ thống định phí và biến phí của chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm. Định phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp, tương đối ổn định và không phụ thuộc quy mô sản xuất, chẳng hạn như chi phí khấu hao, bảo dưỡng nhà xưởng, máy móc thiết bị và quyền – sử – dụng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất và chi phí quản lý, hành chính của nhà xưởng. Biến phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp có sự thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo quy mô sản xuất, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp.

Việc phân bổ định phí sản xuất chung vào chi phí cải biến được dựa trên công suất bình thường của phương tiện sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm ước tính đạt được trung bình qua một số kỳ hoặc mùa vụ trong các điều kiện sản xuất bình thường, có tính đến công suất hao hụt do dừng sản xuất để bảo trì theo kế hoạch. Mức độ sản xuất thực tế có thể được sử dụng nếu mức độ này xấp xỉ với công suất bình thường. Định phí sản xuất chung này được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm sẽ không tăng khi sản xuất ít hơn hoặc khi máy móc không hoạt động. Những chi phí sản xuất chung không được phân bổ sẽ được ghi nhận là chi phí trong kỳ mà nó phát sinh. Trong những kỳ sản xuất cao hơn bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm sẽ giảm và vì vậy hàng tồn kho không được xác định cao hơn chi phí. Biến phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn vị sản phẩm trên cơ sở sử dụng thực tế của phương tiện sản xuất.

Một quy trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm cùng một lúc. Ví dụ, trường hợp  các sản phẩm chung được sản xuất hoặc khi có một sản phẩm chính và một sản phẩm phụ. Khi chi phí cải biến cho từng loại sản phẩm không thể tách ra thì những chi phí này được phân bổ theo tiêu thức thích hợp và nhất quán.

Việc phân bổ này có thể dựa trên, ví dụ như, doanh thu của từng sản phẩm hoặc là tại một thời điểm trong quá trình sản xuất khi mà các sản phẩm này có thể được xác định riêng biệt hoặc là tại thời điểm hoàn thành sản xuất. Hầu hết các sản phẩm phụ có giá trị nhỏ. Trong trường hợp này, các sản phẩm phụ được xác định theo giá trị thuần có thể thực hiện và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí của sản phẩm chính. Kết quả là giá trị của sản phẩm chính sẽ không khác biệt lớn so với chi phí của nó.

Các chi phí khác

Các chi phí khác bao gồm chi phí hàng tồn kho chỉ trong phạm vi mà những chi phí phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Ví dụ: Trong chi phí hàng tồn kho, nó có thể bao gồm các chi phí phi sản xuất chung hoặc chi phí thiết kế sản phẩm cho các khách hàng cụ thể.

Ví dụ về những chi phí không được tính vào chi phí hàng tồn kho mà được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi mà:

(a)        Giá trị các khoản hao hụt bất thường của nguyên vật liệu, nhân công hoặc các chi phí sản xuất khác;

(b)       Chi phí lưu kho, trừ khi những chi phí này cần thiết cho giai đoạn sản xuất tiếp theo;

(c)        Chi phí quản lý doanh nghiệp mà không góp phần đưa hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại; và

(d)       Chi phí bán hàng.

Chuẩn mực IAS 23 Chi phí Đi vay quy định một số tình huống hiện hữu mà ở đó các chi phí đi vay được tính trong chi phí hàng tồn kho. 

Một đơn vị có thể mua hàng tồn kho với các điều khoản trả chậm. Trong trường hợp thỏa thuận mua bán có yếu tố tài chính, chẳng hạn, là sự chênh lệch giữa giá mua khi áp dụng các điều khoản tín dụng thông thường với giá mua trả tiền ngay, thì được ghi nhận là một khoản chi phí lãi vay trong suốt thời kỳ có liên quan đến khoản chi phí tài chính đó.

Chi phí hàng tồn kho của nhà cung cấp dịch vụ [Đã xóa]

Chi phí của sản phẩm nông nghiệp được thu hoạch từ tài sản sinh học

Theo Chuẩn mực IAS 41 Nông nghiệp, hàng tồn kho bao gồm sản phẩm nông nghiệp mà đơn vị thu hoạch từ các tài sản sinh học được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí để bán tại thời điểm thu hoạch. Đây là chi phí của hàng tồn kho tại ngày áp dụng Chuẩn mực này.

Kỹ thuật xác định chi phí hàng tồn kho

Các kỹ thuật xác định chi phí hàng tồn kho, như phương pháp chi phí định mức hoặc phương pháp giá bán lẻ, có thể được sử dụng cho việc thuận tiện nếu các kết quả tính toán xấp xỉ chi phí. Phương pháp chi phí định mức được tính theo mức sử dụng bình thường của nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nhân công, hiệu quả và hiệu suất sử dụng. Các yếu tố này thường xuyên được xem xét lại và nếu cần thiết, sẽ được điều chỉnh theo các điều kiện hiện tại.

Phương pháp giá bán lẻ thường được dùng trong ngành bán lẻ để xác định hàng tồn kho số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có biên lợi nhuận tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá thành khác. Chi phí của hàng tồn kho được xác định bằng doanh thu của việc bán hàng tồn kho trừ đi một tỷ lệ phần trăm biên lợi nhuận phù hợp. Tỷ lệ phần trăm này được xem xét bằng cách giảm giá hàng tồn kho xuống thấp hơn giá bán ban đầu của các loại hàng tồn kho này. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân .

Các công thức chi phí

Chi phí của hàng tồn kho của các loại không thể thay thế cho nhau theo một cách thông thường và các loại hàng hóa được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp theo từng dự án riêng biệt, sẽ được xác định theo cách định danh riêng biệt từng chi phí đơn lẻ của nó.

Phương pháp định danh riêng biệt chi phí có nghĩa là các chi phí cụ thể được gán cho từng mặt hàng được xác định trong hàng tồn kho. Phương pháp này phù hợp với các mặt hàng của hàng tồn kho được tách riêng cho từng dự án cụ thể, không phân biệt chúng được mua về hay được sản xuất ra. Tuy nhiên phương pháp định danh riêng biệt không phù hợp khi áp dụng cho việc tính giá các mặt hàng của hàng tồn kho số lượng lớn mà thông thường hoán đổi cho nhau. Trong những tình huống này, phương pháp của chọn lựa các mặt hàng tồn kho đó có thể được sử dụng để xác định ảnh hưởng dự kiến đến lãi hoặc lỗ.

Đối với hàng tồn kho không thuộc các trường hợp quy định trong đoạn 23, chi phí hàng tồn kho sẽ được áp dụng theo công thức “Nhập trước, Xuất trước” (FIFO) hoặc công thức bình quân gia quyền. Một đơn vị sẽ sử dụng một công thức chi phí giống nhau cho tất cả các loại hàng tồn kho có cùng bản chất và công dụng đối với đơn vị. Đối với hàng tồn kho khác nhau về bản chất và công dụng, các công thức chi phí khác nhau có thể được xem xét áp dụng.

Ví dụ: Trong cùng một đơn vị, hàng tồn kho được sử dụng trong bộ phận điều hành này có thể có công dụng khác với cùng loại hàng tồn kho đó khi được sử dụng trong một bộ phận điều hành khác. Tuy nhiên, sự khác biệt về khu vực địa lý của hàng tồn kho (hoặc các quy định khác nhau về thuế) chưa đủ là cơ sở để áp dụng các công thức tính chi phí hàng tồn kho khác nhau. 

Công thức FIFO giả định rằng các mặt hàng của hàng tồn kho đã được mua trước hoặc sản xuất trước thì được bán trước, và do đó những mặt hàng còn tồn kho vào cuối kỳ là những mặt hàng được mua hoặc sản xuất gần nhất. Theo công thức chi phí bình quân gia quyền, chi phí của mỗi mặt hàng được xác định dựa trên chi phí bình quân gia quyền của các mặt hàng tương tự nhau tại đầu kỳ và chi phí của các mặt hàng tương tự được mua về hoặc sản xuất ra trong kỳ. Số liệu bình quân này có thể được tính theo kỳ, hoặc theo mỗi lần nhập thêm hàng, phụ thuộc vào tình hình thực tế của đơn vị.

Example

The standard defines the cost of inventories as the sum of the costs of purchase, costs of conversion, and other costs incurred in bringing the inventories to their present location and condition. Here’s a simplified example:

Company XYZ – Inventory Cost Calculation under IAS 2

1. Costs of Purchase:

  • Purchase price of goods: $50,000

  • Import duties: $5,000

  • Freight inwards: $2,000

  • Less: Trade discounts received: $1,000

  • Total Costs of Purchase: $56,000

2. Costs of Conversion:

  • Direct labor (workers on the production line): $10,000

  • Variable manufacturing overheads: $8,000

  • Fixed manufacturing overheads allocated on the basis of normal capacity: $12,000

  • Total Costs of Conversion: $30,000

3. Other Costs:

  • Costs to bring goods to the sales floor: $3,000

  • Total Other Costs: $3,000

Total Cost of Inventories:

  • Total Costs of Purchase: $56,000

  • Total Costs of Conversion: $30,000

  • Total Other Costs: $3,000

  • Total Cost of Inventories: $89,000

This example demonstrates how Company XYZ calculates the total cost of its inventories, considering various components as required by IAS 2. This calculation is crucial for accurate financial reporting and inventory management.

IAS 02 Inventories – Cost of inventories

The cost of Inventories shall comprise all costs of purchase, costs of conversion and other costs incurred in bringing the inventories to their present location and condition.

Costs of purchase

The costs of purchase of inventories comprise the purchase price, import duties and other taxes (other than those subsequently recoverable by the entity from the taxing authorities), and transport, handling and other costs directly attributable to the acquisition of finished goods, materials and services. Trade discounts, rebates and other similar items are deducted in determining the costs of purchase.

Costs of conversion

The costs of conversion of inventories include costs directly related to the units of production, such as direct labour. They also include a systematic allocation of fixed and variable production overheads that are incurred in converting materials into finished goods. Fixed production overheads are those indirect costs of production that remain relatively constant regardless of the volume of production, such as depreciation and maintenance of factory buildings, equipment and right-of-use assets used in the production process, and the cost of factory management and administration. Variable production overheads are those indirect costs of production that vary directly, or nearly directly, with the volume of production, such as indirect materials and indirect labour.

The allocation of fixed production overheads to the costs of conversion is based on the normal capacity of the production facilities. Normal capacity is the production expected to be achieved on average over a number of periods or seasons under normal circumstances, taking into account the loss of capacity resulting from planned maintenance. The actual level of production may be used if it approximates normal capacity. The amount of fixed overhead allocated to each unit of production is not increased as a consequence of low production or idle plant. Unallocated overheads are recognised as an expense in the period in which they are incurred. In periods of abnormally high production, the amount of fixed overhead allocated to each unit of production is decreased so that inventories are not measured above cost. Variable production overheads are allocated to each unit of production on the basis of the actual use of the production facilities.

A production process may result in more than one product being produced simultaneously. This is the case, for example, when joint products are produced or when there is a main product and a by-product. When the costs of conversion of each product are not separately identifiable, they are allocated between the products on a rational and consistent basis. The allocation may be based, for example, on the relative sales value of each product either at the stage in the production process when the products become separately identifiable, or at the completion of production. Most by-products, by their nature, are immaterial. When this is the case, they are often measured at net realisable value and this value is deducted from the cost of the main product. As a result, the carrying amount of the main product is not materially different from its cost.

Other costs

Other costs are included in the cost of inventories only to the extent that they are incurred in bringing the inventories to their present location and condition. For example, it may be appropriate to include non-production overheads or the costs of designing products for specific customers in the cost of inventories.

Examples of costs excluded from the cost of inventories and recognised as expenses in the period in which they are incurred are:

(a)         abnormal amounts of wasted materials, labour or other production costs;

(b)         storage costs, unless those costs are necessary in the production process before a further production stage;

(c)         administrative overheads that do not contribute to bringing inventories to their present location and condition; and

(d)         selling costs.

IAS 23 Borrowing Costs identifies limited circumstances where borrowing costs are included in the cost of inventories.

An entity may purchase inventories on deferred settlement terms. When the arrangement effectively contains a financing element, that element, for example a difference between the purchase price for normal credit terms and the amount paid, is recognised as interest expense over the period of the financing.

Cost of agricultural produce harvested from biological assets
In accordance with IAS 41 Agriculture inventories comprising agricultural produce that an entity has harvested from its biological assets are measured on initial recognition at their fair value less costs to sell at the point of harvest. This is the cost of the inventories at that date for application of this Standard.

Techniques for the measurement of cost

Techniques for the measurement of the cost of inventories, such as the standard cost method or the retail method, may be used for convenience if the results approximate cost. Standard costs take into account normal levels of materials and supplies, labour, efficiency and capacity utilisation. They are regularly reviewed and, if necessary, revised in the light of current conditions.

The retail method is often used in the retail industry for measuring inventories of large numbers of rapidly changing items with similar margins for which it is impracticable to use other costing methods. The cost of the inventory is determined by reducing the sales value of the inventory by the appropriate percentage gross margin. The percentage used takes into consideration inventory that has been marked down to below its original selling price. An average percentage for each retail department is often used.

Cost formulas

The cost of inventories of items that are not ordinarily interchangeable and goods or services produced and segregated for specific projects shall be assigned by using specific identification of their individual costs.

Specific identification of cost means that specific costs are attributed to identified items of inventory. This is the appropriate treatment for items that are segregated for a specific project, regardless of whether they have been bought or produced. However, specific identification of costs is inappropriate when there are large numbers of items of inventory that are ordinarily interchangeable. In such circumstances, the method of selecting those items that remain in inventories could be used to obtain predetermined effects on profit or loss.

The cost of inventories, other than those dealt with in paragraph 23, shall be assigned by using the first-in, first-out (FIFO) or weighted average cost formula. An entity shall use the same cost formula for all inventories having a similar nature and use to the entity. For inventories with a different nature or use, different cost formulas may be justified.

For example, inventories used in one operating segment may have a use to the entity different from the same type of inventories used in another operating segment. However, a difference in geographical location of inventories (or in the respective tax rules), by itself, is not sufficient to justify the use of different cost formulas.

The FIFO formula assumes that the items of inventory that were purchased or produced first are sold first, and consequently the items remaining in inventory at the end of the period are those most recently purchased or produced. Under the weighted average cost formula, the cost of each item is determined from the weighted average of the cost of similar items at the beginning of a period and the cost of similar items purchased or produced during the period. The average may be calculated on a periodic basis, or as each additional shipment is received, depending upon the circumstances of the entity.

Liên hệ nếu quý khách cần tư vấn thêm: Ms Huyền Hotline/Zalo – 094 719 2091

Email: pham.thi.thu.huyen@manaboxvn.jp.

_______________

Công ty TNHH Manabox Việt Nam
Phòng 701, tầng 7, tòa nhà 3D center, số 3 Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Facebook: https://www.facebook.com/ManaboxVietnam

    Liên hệ với chúng tôi




    You cannot copy content of this page.

    Please contact with Manabox for more support.